Khái quát
Người bị hen thường khó thở, không sốt , không lây
- Hen xảy ra ở mọi lứa tuổi . Hen thuờng nặng vào một số tháng trong năm và hay lên cơn hen vào ban đêm - Cơn hen có thể đến khi ăn hoặc hít phải vật gì gây dị ứng với người đó. ở trẻ em, cơn hen thường bắt đầu bằng cảm lạnh thông thườngXử trí
- Khi lên cơn hen: Cho người bệnh ra chỗ nơi thoáng khí, nơi không khí trong lành- Cho uống nhiều chất lỏng, như nước làm đờm loãng ra sẽ dễ thở, hoặc hít hơi nước.
- Cơn hen nhẹ: dùng ephedrin hoặc teophylin
- Cơn hen nặng: tiêm adrenalin( người lớn 1/2 ống; trẻ em 1/4 ống. Có thể dùng liền như thế 3 lần, mỗi lần cách nhau nửa giờ theo chỉ dẫn của thầy thuốc)
Nếu người ốm có sốt, hoặc nên cơn hen kéo dài trên 3 ngày: cho uống kháng sinh tetroxyclin hoặc erytromyxin
Phòng bệnh
- Người bị hen cần tránh ăn hoặc hít những vật gì thường gây cơn hen
Dấu hiệu và triệu chứng
- Cảm giác vướng, ngứa và rát trong cổ.
- Khản giọng
- Mất tiếng
- Đau họng
- Khô họng
- Ho khan
Nguyên nhân
Nguyên nhân của viêm thanh quản cấp bao gồm nhiễm virus (cảm lạnh, cúm, viêm phổi….), nhiễm vi khuẩn (bạch hầu….).
Nguyên nhân của viêm thanh quản mạn tính gồm:
- Kích ứng thường xuyên do hút thuốc lá, uống rượu, trào ngược dạ dày.
- Loét dây thanh âm
- Khối u (polyp hoặc hạt) ở dây thanh âm
- Chùng dây thanh âm do tuổi già
- Liệt dây thanh âm, có thể do chấn thương, đột quị hoặc khối u phổi.
Xét nghiệm và chẩn đoán
Điều trị
- Viêm thanh quản do virus: điều trị chủ yếu là cố gắng giảm nói để dây thanh âm nghỉ ngơi, tránh chất gây kích thích, có thể xông mũi họng bằng hơi nước ấm. Ở trẻ nhỏ bị viêm thanh quản kèm theo ho nhiều, bác sĩ có thể kê đơn thuốc corticoid như dexamethasone.
- Với viêm thanh quản mạn tính có liên quan với các chứng bệnh khác như bệnh trào ngược dạ dày thực quản, hút thuốc lá hoặc uống rượu, cần điều trị bệnh nguyên nhân.
- Ở người nghiện thuốc lá, khàn giọng dai dẳng có thể là một dấu hiệu của ung thư vòm họng, cần được khám và phát hiện càng sớm càng tốt.
Phòng bệnh
Viêm tiểu phế quản là một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới hay gặp nhất ở trẻ nhỏ từ 3 – 6 tháng tuổi. Bệnh thường xảy ra vào mùa thu và mùa đông.
Dấu hiệu và triệu chứng
Trong 2 – 3 ngày đầu, trẻ có triệu chứng giống cảm lạnh, bao gồm chảy nước mũi, ngạt mũi và sốt nhẹ. Sau đó trẻ có thể có thở khò khè, ho nhiều, thở nhanh hoặc khó thở và nhịp tim nhanh. Ở trẻ khỏe mạnh, nhiễm trùng thường tự hết trong 7 – 10 ngày. Nếu trẻ đẻ non và có các vấn đề về sức khỏe, bệnh có thể nặng và trẻ phải nhập viện.
Viêm tiểu phế quản nặng có thể khiến trẻ khó thở hoặc tím tái và phải điều trị cấp cứu.
Nguyên nhân
Viêm tiểu phế quản xảy ra khi tác nhân nhiễm trùng - thường là virus – xâm nhập vào các tiểu phế quản, khiến chúng bị viêm và phù nề. Hậu quả là chất nhày ứ đọng trong đường hô hấp gây khó thở.
Xét nghiệm và chẩn đoán
Điều trị
Phần lớn các trường hợp có thể điều trị bằng các bước tự chăm sóc ở nhà. Do nguyên nhân gây bệnh thường là do virus, nên kháng sinh không có hiệu quả trong điều trị bệnh. Song bác sĩ có thể kê đơn kháng sinh phòng trường hợp bội nhiễm.
Trong những trường hợp nặng hơn, bác sĩ có thể kê đơn thuốc giãn phế quản. Thuốc chống virus dạng hít cũng có thể được sử dụng, tuy không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả như mong muốn.
Trẻ bị biến chứng có thể phải nhập viện. Điều trị tại bệnh viện thường bao gồm thở oxi, truyền dịch để ngăn ngừa mất nước.
Phòng bệnh
Hiện chưa có vaccin phòng viêm tiểu phế quản. Nhưng thuốc palivizumab (Synagis) có thể làm giảm khả năng nhiễm virus hợp bào hô hấp ở trẻ có nguy cơ cao, cũng như giảm mắc độ nặng của bệnh. Palivizumab thường được tiêm bắp một mũi duy nhất 1lần/tháng vào mùa dịch.
theo http://www.cimsi.org.vnDấu hiệu và triệu chứng
Nguyên nhân
Viêm phế quản cấp
- Do virus
- Do trào ngược acid dạ dày
- Tiếp xúc với bụi và khói
Viêm phế quản mạn
- Hút thuốc lá
- Ô nhiễm không khí, bụi và khí độc trong môi trường hoặc ở nơi làm việc
- Bệnh hen.
Xét nghiệm và chẩn đoán
- Nghe phổi
- Chụp X quang phổi
- Xét nghiệm đờm và nuôi cấy tìm vi khuẩn
- Xét nghiệm chức năng phổi
Điều trị
Nguyên tắc cơ bản trong điều trị viêm phế quản là:
Kháng sinh thường không có hiệuq ủa trong phẩn lớn các trường hợp viêm phế quản vì bệnh chủ yếu do virus gây ra. Tuy nhiên bác sĩ có thể kê đơn kháng sinh nếu nghi ngờ có nhiễm khuẩn và để đề phòng bội nhiễm.
Người bị viêm phế quản do hen có thể được dùng các thuốc điều tị hen để làm giảm viêm và mở thông các phế quản trong phổi.
Phòng bệnh
Dấu hiệu và triệu chứng
Dấu hiệu và triệu chứng của viêm phổi thường rất giống với cảm lạnh và cúm. Đau ngực là triệu chứng hay gặp nhất. Triệu chứng có thể khác nhau tuỳ theo nguyên nhân:
Viêm phổi do vi khuẩn: triệu chứng thường xảy ra đột ngột, bao gồm rét run, sốt cao, ra mồ hôi, khó thở, đau ngực, ho đờm đặc màu xanh hoặc màu vàng. Viêm phổi do vi khuẩn thường khu trú ở một vùng (thuỳ) phổi và được gọi là viêm phổi thuỳ.
Virus. Khoảng một nửa số trường hợp viêm phổi là do virus. Bệnh thường bắt đầu với các triệu chứng giống cúm, ho khan, đau đầu, sốt, đau cơ và mệt mỏi. Khi bệnh tiến triển, bệnh nhân có thể có khó thở và ho khạc đờm trong hoặc màu trắng. Người bị viêm phổi virus cũng có nguy cơ bị bội nhiễm vi khuẩn.
Mycoplasma. Viêm phổi do mycoplasma có các triệu chứng giống với viêm phổi do vi khuẩn hoặc virus, tuy nhiên các triệu chứng thường nhẹ và bệnh nhân có thể thậm chí không biết mình bị viêm phổi.
Nấm. Một số loại nấm có thể gây viêm phổi, mặc dù ít gặp. Một số người có thể có rất ít triệu chứng, nhưng một số người có thể bị viêm phổi cấp và dai dẳng.
Pneumocystis carinii. Viêm phổi do P. carinii là một bệnh nhiễm trùng cơ hội hay gặp ở người nhiễm HIV/AIDS. Người có hệ miễn dịch suy yếu do ghép tạng, hóa trị liệu hoặc điều trị corticosteroids hay các thuốc ức chế miễn dịch káhc cũng có nguy cơ. Triệu chứng của viêm phổi do Pneumocystis carinii bao gồm ho dai dẳng, sốt và khó thở.
Nguyên nhân
Viêm phổi xảy ra khi các tác nhân gây bệnh vượt qua hàng rào bảo vệ của cơ thể và xâm nhập vào đường hô hấp. Tại đó, bạch cầu sẽ bắt đầu tấn công tác nhân gây bệnh. Sự tích tụ của mầm bệnh, bạchc ầu và ccs protein miễn dịch trong phế nang khiến phế nang bị viêm và tích dịch dẫn đến khó thở và các tiệu chứng điển hình của viêm phổi.
Xét nghiệm và chẩn đoán
- Tiếng ran ở phổi khi nghe bằng ống nghe.
- Chụp X quang phổi để xác định viêm phổi cũng như vị trí và phạm vi của tổn thương ở phổi.
- Xét nghiệm máu và xét nghiệm đờm.
Điều trị
Việc điều trị thườgn tuỳ theo mức độ nặng của triệu chứng và loại viêm phổi.
Viêm phổi do vi khuẩn thường được điều trị bằng kháng sinh. Để phòng ngừa hiện tượng kháng thuốc, cần dùng đủ liều kháng sinh kể cả khi bệnh đã thuyên giảm.
Viêm phổi do virus: Kháng sinh không có tác dụng. Bệnh nói chung được điều trị giống như với cúm: nghỉ ngơi và uống nhiều nước..
Viêm phổi do mycoplasma được điều trị bằng kháng sinh. Một số trường hợp bệnh có thể rất nhẹ và không cần điều trị.
Viêm phổi do nấm sẽ được điều trị bằng thuốc chống nấm.
Phòng bệnh
Tiêm vaccin đầy đủ
Rửa tay thường xuyên
Không hút thuốc lá
Ăn uống hợp lý và thường xuyên luyện tập để tăng cường thể lực.
Viêm màng phổi xảy ra khi lớp màng kép lót trong khoang ngực và bao quanh phổi bị viêm. Viêm mang phổi thường gây đau nhiều, đặc biệt là khi thở.
Dấu hiệu và triệu chứng
Khó thở
Đau ngực trong khi thở
Ho khan
Sốt và rét run, tuỳ theo nguyên nhân
Cảm giác đau nhói thoáng qua trong ngực do viêm màng phổi thường rõ hơn khi ho, hắt hơi, cử động và thở sâu. Đau có thể lan lên vai. Đau giảm đi khi nín thở hoặc khi ấn vào vùng bị đau.
Khi viêm màng phổi có kèm theo tràng dịch màng phổi, đau thường hết do dịch có tác dụng như lớp đệm giúp hai lá màng phổi không cọ vào nhau. Tuy nhiên khi dịch màng phổi nhiều có thể chèn ép phổi và gây khó thở. Nếu dịch màng phổi bị nhiễm trùng, có thể xuất hiện triệu chứng ho khan, sốt và rét run.
Nguyên nhân
Nhiễm virus cấp tính, như cúm
Viêm phổi, trong đó phần phổi bị nhiễm trùng bao gồm cả màng phổi
Các bệnh tự miễn, như lupus, viêm khớp dạng thấp và viêm gan tự miễn
Lao và các bệnh nhiễm trùng khác
Huyết khối tắc mạch phổi.
Viêm màng phổi có thể xảy ra do chấn thương phổi hoặc sau mổ tim. Một số trường hợp viêm màng phổi không xác định được nguyên nhân (vô căn).
Xét nghiệm và chẩn đoán
- Tiếng cọ màng phổi khi nghe phổi bằng ống nghe
- Các xét gnhiệm hình ảnh: chụp X quang phổi, chụp cắt lớp vi tính (CT)
- Xét nghiệm máu để xác định nhiễm trùng và phát hiện bệnh tự miễn.
- Chọc dò màng phổi để lấy dịch màng phổi làm xét nghiệm.
- Phẫu thuật lồng ngực dưới sự hỗ trợ của video để lấy mẫu bệnh phẩm.
Điều trị
Mục tiêu quan trọng nhất trong điều trị viêm màng phổi hoặc tràn dịch màng phổi là điều trị căn nguyên. Ví dụ nếu viêm màng phổi là do viêm phổi do vi khuẩn, có thể dùng kháng sinh để điều trị. Nhưng với viêm màng phổi do virus thì kháng sinh sẽ không có tác dụng.
Các thuốc chống viêm phi steroid có kê đơn hoặc không kê đơn có thể làm giảm một số dấu hiệu và triệu chứng. Codeine giúp làm giảm ho và đau. Nếu dịch màng phổi nhiều, bệnh nhân có thể phải đặt ống dẫn lưu dịch.
Kết quả điều trị sẽ phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh.
Phù phổi là tình trạng tăng áp lực ở các mạch máu trong phổi khiến dịch thoát vào phế nang, cản trở khả năng trao đổi oxi ở các phế nang.
Dấu hiệu và triệu chứng
- Dấu hiệu và triệu chứng của phù phồi cấp:
Khó thở dữ dội
Cảm giác ngạt thở
Thở khò khè hoặc thở như cá ngáp
Lo lắng, bồn chồn, cảm giác sắp chết
Ho khạc đờm có thể lẫn tia máu.
Ra nhiều mồ hôi
Da xanh tái
Đau ngực nếu phù phổi do bệnh mạch vành
Các dấu hiệu và triệu chứng diễn ra dần dần bao gồm:
Khó thở khi nằm
Cảm giác khó thở khi thức giấc vào ban đêm.
Khó thở hơn bình thường khi hoạt động thể lực
Tăng cân khi phù phổi là hậu quả của suy tim. Tăng cân do ứ dịch trong cơ thể, nhất là ở chân.
Nguyên nhân
- Nguyên nhân do tim mạch
Bệnh mạch vành
Bệnh cơ tim
Bệnh van tim
Cao huyết áp
- Nguyên nhân ngoài tim
Viêm phổi
Tiếp xúc với một số độc tố
Bệnh thận
Hít phải khói
Phản ứng phụ của thuốc
Hội chứng suy hô hấp cấp
Phù phổi do độ cao
Xét nghiệm và chẩn đoán
- Chẩn đoán thường dựa trên tiền sử bệnh và khám thực thể, bao gồm nghe phổi. Một số xét nghiệm khác bao gồm:
Điện tâm đồ
Siêu âm tim.
Siêu âm tim qua thực quản
Thông động mạch phổi
Điều trị
- Thở oxy: Là bước đầu tiên trong điều trị phù phổi.
- Các thuốc giảm tiền gánh như nitroglycerin và thuốc lợi tiểu, có tác dụng làm giảm áp lực dịch đến tim và phổi.
- Morphine có tác dụng làm giảm khó thở và giảm lo âu, song cần cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích.
- Các thuốc giảm hậu gánh như nitroprusside, enalapril và captopril có tác dụng giãn mạch ngoại vi và giảm áp lực ở tâm thất trái.
- Aspirin: có tác dụng chống đông giúp máu lưu thông qua dễ dàng hơn.
- Thuốc hạ huyết áp.
Tắc động mạch phổi là tình trạng xảy ra khi một động mạch trong phổi bị tắc nghẽn, thường là do một hoặc nhiều cục máu đông di chuyển từ nơi khác đến phổi.
Dấu hiệu và triệu chứng
Triệu chứng có thể rất khác nhau tuỳ theo mức độ bệnh ở phổi, kích thước cục huyết khối và sức khỏe chung. Các dấu hiệu và triệu chứng hay gặp gồm:
Khó thở đột ngột cả khi hoạt động hoặc nghỉ ngơi
Đau ngực giống cơn đau tim, có thể xảy ra ở bất cứ vùng nào ửo ngực và lan lên vai, cánh tay, cổ hoặc hàm. Đau có thể dữ dội như dao đâm hoặc âm ỉ và tăng lên khi thở sâu, khi ho, ăn, cúi hoặc khom lưng.
Ho khạc ra máu hoặc đờm lẫn máu
Toát mồ hôi
Nhịp tim nhanh
Choáng hoặc ngất.
Các dấu hiệu và triệu chứng khác có thể xảy ra gồm:
Thở khò khè
Da nhợt nhạt hoặc xanh tái
Phù chân
Mạch yếu
Nguyên nhân
Huyết khối có thể hình thành do những nguyên nhân sau:
Phẫu thuật.
Bất động kéo dài
Tăng nồng độ các yếu tố đông máu trong máu.
Mắc một số bệnh, như đau tim hay đột quị
Tổn thương tĩnh mạch
Xét nghiệm và chẩn đoán:
Chụp X quang phổi.
Chụp phổi: Chụp thông khí/tưới máu phổi(V/Q scan), sử dụng chất đồng vị phóng xạ đánh dấu để nghiên cứu về thông khí và lưu lượng máu trong phổi.
- Chụp mạch phổi có thuốc cản quang
- Chụp CT xoắn ốc.
Các xét nghiệm phát hiện huyết khối:
Xét nghiệm D-dimer trong máu.
Siêu âm
Chụp tĩnh mạch có thuốc cản quang
Chụp cộng hưởng từ
Xét nghiệm máu để phát hiện khuyết tật di truyền trong hệ thống đông máu.
Điều trị
- Thuốc chống đông máu.
- Thuốc tiêu huyết khối.
- Lọc máu tĩnh mạch để loại trừ cục máu đông.
Phòng bệnh
Liệu pháp heparin hoặc warfarin cho những người có nguy cơ cao bị huyết khối.
Đi tất ép chân để đề phòng huyết khối tĩnh mạch chân
Năng vận động để máu không bị ứ đọng.
Tăng áp lực động mạch phổi là một dạng tăng huyết áp chỉ tác động đến các động mạch ở phổi. Đây là một chứng bệnh thường tiến triển nặng dần và có thể dẫn đến tử vong..
Dấu hiệu và triệu chứng
Khó thở, ban đầu chỉ khó thửo khi gắng sức nhưng rồi dần dần bệnh nhân khó thở ngay cả khi nghỉ ngơi.
Mệt mỏi
Chóng mặt hoặc choáng ngất
Tức hoặc đau ngực
Phù ở chân và cổ trướng
Da và môi xanh tái
Mạch nhanh hoặc nhịp tim nhanh
Nguyên nhân
- Tăng áp lực động mạch phổi tiên phát: Chưa xác định được nguyên nhân chính xác, song các nhà khoa học cho rằng phần lớn bệnh nhân bị mẫn cảm đặc biệt với một số chất gây co thắt mạch máu, ví dụ như cocaine và fenfluramine. Một số người khác có cơ địa di truyền dễ bị bệnh. Ở những người này, tăng áp lực động mạch phổi được khởi phát bởi một bệnh khác, như xơ gan, AIDS, bệnh hồng cầu liềm, xơ cứng bì và lupus.
- Tăng áp lực động mạch phổi thứ phát: thường là hậu quả trực tiếp của một bệnh khác, bao gồm:
Huyết khối trong phổi
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Các bệnh mô liên kết, như xơ cứng bì
Bệnh tim bẩm sinh
Bệnh phổi, như xơ hóa phổi
Suy tim trái
Lên cao đột ngột.
Xét nghiệm và chẩn đoán
- Không có một xét nghiệm nào để chẩn đoán được tăng áp lực động mạch phổi. Trong một số trường hợp chẩn đoán có thể dựa trên kết quả chụp X quang ngực hoặc điện tâm đồ. Nhưng thường rất khó phát hiện trong giai đoạn sớm.
- Các xét nghiệm giúp loại trừ những nguyên nhân khác gồm:
Siêu âm tim.
Xét nghiệm chức năng phổi.
Chụp tưới máu phổi có tiêm chất đòng vị phóng xạ.
Thông tim phải.
Chụp cắt lớp máy tính (CT)
Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Điều trị
Thuốc giãn mạch, gồm prostacyclin, epoprostenol, iloprost, treprostinil.
Thuốc đối kháng thụ thể endothelin, như bosentan.
Chất chẹn calci liều cao, gồm những thuốc như amlodipine, diltiazem, và nifedipine.
Sildenafil. Có tác dụng làm giãn mạch máu ở phổi, nhưng cần sử dụng thận rọng vì có thể gây các vấn đề về mắt.
Thuốc chống đông
Thuốc lợi tiểu.
Oxy.
Ghép phổi hoặc ghép tim-phổi, nhất là cho bệnh nhân trẻ bị tăng áp lực động mạch phổi tiên phát.
Dấu hiệu và triệu chứng
Triệu chứng chính của khí phế thũng là khó thở và giảm khả năng hoạt động thể lực. KHó thở có thể nặng lên khi nằm và đặc biệt nghiêm trọng khi bị nhiễm tùng hô hấp, như cảm lạnh hoặc cúm.
Các dấu hiệu và triệu chứng khác gồm:
Ho nhẹ khéo dài không có đờm
Chán ăn và sụt cân.
Mệt mỏi.
Nguyên nhân
- Hút thuốc lá: Đây là nguyên nhân hay gặp nhất. Khói thuốc lá gây liệt tạm thời các lông chuyển bình thường có tác dụng đẩy các chất gây kích ứng và mầm bệnh ra khỏi đường hô hấp. Khi hoạt động của các lông này bị cản trở, các chất gây kích ứng sẽ ứ động ở phế quản và thâm nhiễm vào phế nang, gây viêm và cuối cùng gây xơ hóa các sợi chun, khiến phế nang mất khả năng đàn hồi.
- Thiếu protein: Ở một số ít bệnh nhân, bệnh là hậu quả của thiếu protein alpha-1-antitrypsin (AAt), có tác dụng bảo vệ các cấu trúc chun trong phổi khỏi tác dụng phá huỷ của một số enzym. Thiếu AAt có thể dẫn đến tổn thương phổi tiến triển và cuối cùng dẫn đến khí phế thũng.
Xét nghiệm và chẩn đoán
Xét nghiệm chức năng phổi.
Chụp X quang phổi.
Phân tích khí máu động mạch.
Đo lượng oxi trong máu .
Xét nghiệm đờm.
Chụp cắt lớp máy tính (CT)
Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Điều trị
-Bỏ thuốc lá: Đây là bước đầu tiên và là cách duy nhất để tổn thương ở phổi không tiến triển nặng thêm.
Các cách điều trị khác nhằm làm giảm triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng, gồm:
Thuốc giãn phế quản
Steroid dạng hít
Thở oxi
Tiêm truyền protein AAt.
Kháng sinh chống bội nhiễm.
Tiêm vaccin phòng cúm và viêm phổi.
Phẫu thuật cắt bỏ phần mô phổi bị tổn thương.
Ghép phổi cho những người bị bệnh nặng và các biện pháp điều trị khác thất bại.
Chương trình phục hồi chức năng phổi, kết hợp giáo dục, tập luyện và can thiệp hành vi để mang lại mức độ sống độc lập cao nhất có thể được.
Phòng bệnh
- Không hút thuốc lá hoặc bỏ thuốc càng sớm càng tốt.
- Hạn chế tiếp xúc với khói thuốc lá
- Mang khẩu trang bảo hộ nếu phải làm việc trong môi trường nhiều hóa chất và bụi.
Triệu chứng
COPD thường khởi đầu thầm lặng. Bệnh nhân có thể không biểu hiện dấu hiệu và triệu chứng gì cho đến khi phổi bị tổn thương đáng kể. Nhưng một khi đã xuất hiện thì triệu chứng thường nặng dần theo thời gian. Các triệu chứng COPD có thể gồm:
· Ho dai dẳng
· Tăng tiết đờm dãi
· Khó thở, nhất là khi hoạt động thể lực
· Thờ khò khè
· Tức ngực
· Nhiễm trùng hô hấp thường xuyên
Nguyên nhân
· Khí phế thũng. Đây là bệnh gây viêm thành phế nang, phá huỷ thành phế nang và các sợi chun, khiến các tiểu phế quản bị xẹp xuống khi thở ra và làm giảm lượng khí lưu thông trong phổi.
· Viêm phế quản mạn tính gây viêm và chít hẹp phế quản và tiểu phế quản, tăng tiết đờm khiến phế quản bị bít tắc.
Khói thuốc lá và các chất kích ứng khác. Ở đại đa số các trường hợp, tổn thương phổi dẫn tới COPD là do hút thuốc lá lâu nagỳ gây ra. Nhưng nhiều chất kích ức khác cũng có thể gây COP như ô nhiễm không khí và khói bụi nghề nghiệp.
Xét nghiệm và chẩn đoán
· Xét nghiệm chức năng phổi. Đo phế dung có thể phát hiện COPD trước khi xuất hiện triệu chứng bệnh. Xét nghiệm này cũng thường được dùng để theo dõi tiến triển bệnh và hiệu quả điều trị.
· Chụp X quang phổi để phát hiện khí phế thũng - một trong những nguyên nhân chính gây COPD cũng như loại trừ các bệnh khác ở phổi hoặc suy tim.
· Phân tích khí máu động mạch. Xét nghiệm máy này đánh giá lượng oxy được phổi đưa vào máu và lượng khí cacbonic thải ra.
· Xét nghiệm đờm. Phân tích các tế bào trong đờm giúp xác định nguyên nhân và loại trừ một số dạng ung thư phổi.
· Chụp cắt lớp vi tính (CT). Chụp Ct có thể giúp phát hiện khí phế thũng và xác định những bệnh nhân có thể phẫu thuật
Điều trị
Bỏ thuốc lá là bước đầu tiên cơ bản trong kết hoạch điều trị COPD và là cách duy nhất để giữ cho bệnh không nặng thêm.
Điều trị nội khoa
· Thuốc giãn phế quản có tác dụng giãn cơ ở phế quản, làm giảm ho và khó thở. Tùy theo mức độ bệnh, có thể dùng thuốc giản phế quản tác dụng gnắn trước khi hoạt động, thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài dùng hằng ngày hoặc cả hai.
· Steroid dạng hít làm giảm viêm đường hô hấp và giảm khó thở. Song dùng thuốc kéo dài có thể gây một số tác dụng phụ như loãng xương, tăng huyết áp, đục thuỷ tinh thể và tiểu đường.
· Kháng sinh chống bội nhiễm.
Điều trị ngoại khoa
· Phẫu thuật giảm thể tích phổi.
· Ghép phổi.
theo http://www.cimsi.org.vn1. L©m sµng: lµ chñ yÕu
- C¬n phï phæi cÊp xuÊt hiÖn ®ét ngét, nhanh, hay gÆp vÒ ®ªm. BÖnh nh©n lo l¾ng, ho¶ng hèt, ph¶i ngåi dËy ®Ó thë.
- Khã thë, thë nhanh(trªn 30 lÇn/phót), tÝm m«i vµ ®Çu chi, v· må h«i.
- Cã thÓ kh¹c ra ®êm bät hång.
- R× rµo phÕ nang hai phæi gi¶m, nhiÒu ran Èm c¶ hai phæi, b¾t ®Çu ë hai ®¸y phæi, d©ng dÇn lªn nh níc thuû triÒu d©ng c¶ hai phæi.
- Cã thÓ nghe tiÕng ran ng¸y.
- NhÞp tim nhanh 100 ®Õn 140 lÇn/phót. Cã thÓ cã tiÕng ngùa phi tr¸i.
- HuyÕt ¸p cã thÓ b×nh thêng hoÆc t¨ng. NÕu HA tèi thiÓu > 120 mmHg cã thÓ nghÜ ®Õn phï phæi cÊp do t¨ng huyÕt ¸p
- HuyÕt ¸p sÏ tôt nÕu phï phæi cÊp kÐo dµi, suy h« hÊp nÆng.
- Rèi lo¹n ý thøc, thë chËm, v· må h«i, tÝm ®Çu chi, da næi v©n tÝm
- NhÞp tim chËm <>
2. XÐt nghiÖm:
- KhÝ m¸u: PaO2 gi¶m, PaCO2 b×nh thưêng hoÆc gi¶m.
- Protein dÞch phæi <> (-).
- §¸nh gi¸ c¸c chØ sè huyÕt ®éng:
- XQ phæi th¼ng: H×nh ¶nh th©m nhiÔm lan to¶ hai bªn phæi, hay ®¸m mê lan to¶ hai bªn phæi xuÊt ph¸t tõ rèn phæi hai bªn (®¸m mê h×nh c¸nh bím).
- H×nh tim to (chØ sè tim – ngùc > 50%)
- §iÖn t©m ®å: Cã h×nh ¶nh dÇy thÊt tr¸i (Trôc tr¸i, chØ sè Sokolow-Lyon: RV5+SV2 ≥ 35mm ...) thưêng thÊy ë bÖnh nh©n t¨ng huyÕt ¸p.
- C¸c xÐt nghiÖm cÇn thiÕt kh¸c: §iÖn gi¶i ®å, CPK, CPK-MB, glucose m¸u, creatinin m¸u, siªu ©m tim...
II. ChÈn ®o¸n ph©n biÖt:
- Phï phæi cÊp tæn thư¬ng:
- C¬n hen phÕ qu¶n cÊp
- §ît cÊp bÖnh phæi t¾c nghÏn m¹n tÝnh
- T¾c m¹ch phæi
- DÞ vËt ®êng thë
III. Nguyªn nh©n phï phæi cÊp huyÕt ®éng:
- HÑp van hai l¸ khÝt
- T¨ng huyÕt ¸p
- ThiÕu m¸u cÊp c¬ tim, nhåi m¸u c¬ tim
- Viªm mµng ngoµi tim g©y Ðp tim cÊp
- T¾c m¹ch phæi
- T¨ng thÓ tÝch tuÇn hoµn cÊp tÝnh, gÆp trong:
- Ngoµi ra cã thÓ gÆp trong:
IV. Tiªn lưîng:
- BÖnh thưêng tiÕn triÓn nhanh, rÇm ré, phôc håi nhanh nÕu xö trÝ ®óng
- Cã thÓ ngõng tim do suy h« hÊp
V. Xö trÝ phï phæi cÊp huyÕt ®éng:
§¶m b¶o chøc n¨ng h« hÊp, môc tiªu SaO2 > 90%
1. T¹i chç:
- Tư thÕ bÖnh nh©n: NÕu kh«ng cã tôt huyÕt ¸p ®Ó bÖnh nh©n ë t thÕ ngåi, hai ch©n thâng, hoÆc tư thÕ Fowler (nöa n»m, nöa ngåi).
- Ga r« tÜnh m¹ch 3 trong 4 chi t¹m thêi, lu©n chuyÓn chi ga r«, ®Ó h¹n chÕ m¸u tÜnh m¹ch trë vÒ
- Cã thÓ chÝch m¸u tÜnh m¹ch nÕu kh«ng cã thiÕu m¸u
- Thë oxy qua sonde mòi, mask 8-10 l/phót. H« hÊp hç trî qua mask.
- NÕu cã t¨ng HA: Nifenipine (Adalate) nhanh, viªn nang 10 mg, nhá giät dưíi lưìi 5-10 giät
2. T¹i bÖnh viÖn:
- Gi¶m tiÒn g¸nh:
- Gi¶m hËu g¸nh:
Nitroglycerine truyÒn tÜnh m¹ch,
Nicardipine (Loxen) truyÒn tÜnh m¹ch, liÒu 1-5 mg/giê.
Nitroprusside truyÒn tÜnh m¹ch 3 μg/kg/phót.
Adalate nhanh 10mg, 5-10 giät díi lìi, nh¾c l¹i sau 10-15 phót nÕu huyÕt ¸p kh«ng gi¶m.
- Trî tim:
+ Digoxin:
Cã t¸c dông trî tim vµ lµm gi¶m nhip tim
ChØ ®Þnh trong hÑp van hai l¸, suy tim tr¸I cÊp, rung nhÜ nhanh.
LiÒu dïng 0,5-1mg sau khi cho lîi tiÓu.
+ Dopamine, dobutamine:
Cã t¸c dông t¨ng co bãp c¬ tim m¹nh, nhanh ng¾n.
ChØ ®Þnh khi cã tôt HA, sèc tim
LiÒu dïng: truyÒn tÜnh m¹ch 2-20 μg/kg/phót
3. §Æt néi khÝ qu¶n, hót dÞch phÕ qu¶n
4. Thë m¸y: IPPV ± PEEP, FiO2 ≤ 0,5.
5. §iÒu trÞ nguyªn nh©n
VI. BiÕn chøng:
- T¾c m¹ch phæi
- T¾c m¹ch vµnh
- T¾c m¹ch n·o
- Viªm phæi.