CÂU HỎI:
Được biết sơ sơ hen suyễn làm bệnh nhân khó thở, có những trường hợp nặng là không thở được nữa, nhưng cụ thể là như thế nào thì cần nhờ bác sỹ giải thích rõ hơn?
BÁC SỸ:
Quá trình thở là hít không khí có chứa nhiều oxy vào trong cơ thể và huy động khí thải thán khí (dioxyt carbon) tống ra khỏi cơ thể. Không khí vào trong cơ thể qua khí quản. Khí quản chi ra 2 phế quản gốc dẫn vào 2 phổi.
Trong phổi 2 phế quản gốc chia ra nhiều phế quản nhỏ, rồi đến các tiểu phế quản. Các tiểu phế quản dẫn đến các túi không khí gọi là các phế nang, ở đó có trao đổi oxy và thán khí.
Hen là tình trạng các phế quản nhỏ bị hẹp do viêm nhiễm mãn tính khi các phế quản nhỏ bị hẹp, không khí qua đó khó khăn do:
. Co thắt của các cơ ở thành phế quản.
. Sưng và phù nề lốp niêm mạc của phế quản.
. Tiết nhiều chất nhầy vào trong lòng các phế quản.
. Các đường thở trở thành dễ bị kích thích quá mức và đáp ứng quá mức với các yếu tố gây khởi phát cơn hen.
Kết quả dẫn đến tình trạng khó thở rất nguy hiểm, có trường hợp nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời có thể tử vong.
CÂU HỎI:
Đúng là khi không thở được thì quá nguy hiểm, vậy nguyên nhân của căn bệnh này do đâu thưa bác sỹ?
BÁC SỸ:
Nhiều người sinh ra đã có cơ địa dễ bị hen. Thường trong gia đình có người thân cũng bị hen, chàm, mày đay, viêm mũi dị ứng… Ở người này, hen gây ra do dị ứng với bọ mạt, với bụi nhà, ở một số người khác lại dị ứng với phấn hoa, theo thời tiết.
Hen cũng có thể xảy ra khi tiếp xúc với một vài loại hóa chất (thí dụ SO2, NH3 hoặc một số chất khác trong môi trường sản xuất (bột mì, sợi bông…). Ngoài ra nhiễm virút, nhất là virut hộp bào hô hấp (ispiratory Syncitral virus) cũng thường là nguyên nhân gây ra hen ở trẻ em, nhất là ở các cháu trong độ tuổi còn bú mẹ. Khi người mẹ đang mang thai lại hút thuốc lá, đứa trẻ sinh ra cũng tăng nguy cơ bị hen.
CÂU HỎI:
Dấu hiệu ho và khò khè kéo dài ở trẻ có phải là dấu hiệu của bệnh hen suyễn không, thưa bác sỹ?
BÁC SỸ:
Việc chẩn đoán căn bệnh này cũng không đơn giản vì triệu chứng ho, khò khè ở trẻ khá giống với một số bệnh về đường hô hấp khác như viêm phế quản, viêm tiểu phế quản hay viêm phế quản dạng khò khè…, nếu không chẩn đoán đúng bệnh sẽ dẫn đến tình trạng cho trẻ uống kháng sinh chống viêm, vì thế trẻ bị tái phát khi hết thuốc.
Để chẩn đoán bệnh hen suyễn cần chú ý những dấu hiệu sau ở trẻ:
1. Có tiếng rít hay tiếng như húyt sáo khi thở ra hay những đợt thở rít tái đi tái lại.
2. Bị ho, đặc biệt về đêm và gần sáng.
3. Đêm ngủ bị thức giấc vì hay khò khè, khó thở.
4. Bị ho hay khò khè sau khi chạy giỡn, vận động nhiều.
5. Có vấn đề về hô hấp vào mùa nào đó nhất định trong năm.
6. Bị ho, thở rít hay khó thở, nặng ngực khi gặp tác nhân kích thích như lông chó, lông mèo, các hóa chất dạng xịt, bụi khói, khói thuốc lá, xúc động mạnh, khóc, cười quá mức, thay đổi thời tiết, các dạng thuốc…
7. Bị cảm nhập vào phổi tái đi tái lại hoặckéo dài hơn 10 ngày mới hết. Càng nên nghĩ đến bệnh suyễn khi gia đình hoặc bản thân trẻ có người tâhn bị bệnh có cơ địa dị ứng (chàm, mày đay, lác sữa…)
8. Nếu trẻ ngoại trừ chứng ho đi tái lại, còn lại đều mạnh khỏe bình thường, cũng nên nghĩ đến bệnh suyễn. Ngoài ra cũng có dạng suyễn không rõ ràng như sổ mũi, tái đi tái lại hoặc chỉ có tằng hắng.
CÂU HỎI:
Khi đã xác định được trẻ bị hen suyễn thì ta có cách điều trị ra sao thưa bác sỹ?
BÁC SỸ:
Trước tiên cần đưa trẻ đi cấp cứu khi: Thuốc cắt cơn không hiệu quả, hoặc hiệu quả kéo dài không lâu, trẻ vẫn thở nhanh và khó khăn, hoặc có các triệu chứng như nói không nổi, môi và móng tay hoặc chân tím tái; cánh mũi phập phồng, co kéo hõm ức, hõm trên xương đòn, hõm trên các xương sườn… Ngoài ra hen, suyễn là một dạng bệnh mãn tính, tuy chưa thể trị dứt hẳn được, nhưng hoàn tòan có thể kiểm sóat tốt trong hầu hết các trường hợp nếu có sự hợp tác tốt giữa thầy thuốc và người bệnh.
Để kiểm soát thành công phụ huynh cần:
- Hiểu được kế hoạch hành động về hen, suyễn. Bất cứ một nghi ngờ thắc mắc gì thì đặt ra với bác sĩ của con bạn.
- Dùng thuốc đều đặn như toa thuốc đã hướng dẫn. Bố mẹ bệnh nhân phải theo dõi sát sao việc sử dụng thuốc: đúng thuốc, đúng liều.
- Loại bỏ các yếu tố gây hen, tạo một môi trường sống không ô nhiễm nhất là khói thuốc lá do nghiện ngập hay hút thuốc thụ động.
- Định kỳ đến khám Bác sĩ để đánh giá lại bệnh, có thể tham gia Câu lạc bộ người hen, suyễn, các phòng quản lý bệnh nhân hen suyễn để được hướng dẫn, chăm sóc và nâng cao các kiến thức về hen suyễn, để sử dụng tốt một số công cụ hỗ trợ như máy đo phế dung, dụng cụ đo lưu lượng đỉnh. Tốt nhất là nên đến khám định kỳ, thầy thuốc vẫn chăm sóc con bạn, đã biết rõ độ nặng nhẹ của bệnh, hoàn cảnh gia đình, nghề nghiệp, môi trường sống của bạn.
- Bạn có thể đến thăm, khám bệnh sớm hơn dự định nếu con bạn có triệu chứng không đáp ứng với sự tăng liều thuốc như kế hoạch hành động bác sỹ đã chỉ dẫn.
- Bạn có thể có lời khuyên đúng đắn về bệnh từ bác sĩ chuyên khoa chứ không phải từ bạn bè, thân thuộc hay hàng xóm. Hen, suyễn ở mỗi người khác nhau. Lời khuyên thích hợp với người này không nhất thiết có ích cho người khác.
CÂU HỎI:
Bác sỹ còn có lời khuyên nào về chế độ ăn uống để tốt cho căn bệnh này không ạ?
BÁC SỸ:
Hen suyễn có liên quan đến các yếu tố gây dị ứng ở môi trường như khói, bụi, sơn, phấn hoa, thức ăn... Do đó, ngoài việc phòng tránh những yếu tố có thể gây dị ứng, luyện tập để nâng cao ngưỡng chịu đựng của cơ thể thì chế độ ăn uống cũng có ý nghĩa rất lớn đối với việc kiểm soát bệnh.
Nên kiêng cữ những thức ăn có thể gây dị ứng đối với cơ địa riêng của mỗi người. Cần ăn nhiều thức ăn có chứa vitamin C, magnesium và những acid béo Omega 3. Người ta nhận thấy việc thiếu vitamin C phối hợp với điều kiện không khí ô nhiểm làm gia tăng những trường hợp bệnh suyển, đặc biệt là đối với trẻ em.
Một số nghiên cứu thấy ở những người bệnh suyển, lượng vitamin C trong cơ thể thường ít hơn 50% so với những người bình thường. Vitamin C tự nhiên có nhiều trong các loại rau quả như cà chua, cà rốt và rau xanh như rau dền, rau diếp …
Rau quả xanh cũng có nhiều magnesium. Magnesium có tính năng cải thiện hoạt động của phổi qua tác dụng làm giãn các lớp cơ bao quanh khí quản.
Ngoài ra các nhà khoa học cũng khuyên người bệnh nên ăn nhiều thực phẩm có chứa những acid béo Omega 3 như các loại cá, các loại quả hạch, mè, hạt hướng dương, dầu cá thu, dầu lanh...
Ngoài việc tăng cường sức miển dịch và một số lợi ích khác, những loại acid béo Omega 3 là một yếu tố chống viêm tự nhiên rất hữu ích cho những người có cơ địa dị ứng để ngăn chặn cơn hen và cải thiện chức năng hô hấp./
Dấu hiệu và triệu chứng
Triệu chứng thường xuất hiện khoảng 1 – 3 ngày sau khi tiếp xúc với virus và bao gồm:
Nguyên nhân
Điều trị
Không có thuốc chữa khỏi cảm lạnh. Kháng sinh không có tác dụng chống lại virus gây bệnh. Các thuốc không kê đơn dùng đề chữa cảm lạnh không chữa khỏi bệnh cũng như không làm cho bệnh nhanh khỏi hơn. Dưới đây là những ưu và nhược điểm của một số loại thuốc hay dùng để điều trị cảm lạnh.
Các biện pháp tự chăm sóc khi bị cảm lạnh gồm:
Phòng bệnh
Triệu chứng
Bệnh cúm thường có khởi đầu giống như cảm lạnh với các triệu chứng chảy nước mũi, thờ khò khè và đau họng, song thường có khởi phát đột ngột và nặng lên nhanh chóng. Các dấu hiệu và triệu chứng thường gặp khác gồm:
Nguyên nhân
Có 3 chủng virus gây bệnh cúm là cúm A, B, và C. Virus cúm lây lan qua những giọt dịch tiết bắn vào trong không khí khi người bệnh ho và hắt hơi. Cúm týp A là nguyên nhân gây nên nhiều đại dịch nguy hiểm xảy ra 10 đến 40 năm một lần. Cúm týp B gây ra những ổ dịch nhỏ khu trú hơn. Cả hai týp A và B đều gây bệnh cúm theo mùa lưu hành hằng năm. Cúm týp C chưa bao giờ gây ra đại dịch lớn.
Điều trị
Thông thường bệnh nhân chỉ cần nghỉ ngơi tại giường và uống nhiều nước. Nhưng trong một số trường hợp bác sĩ có thể kê đơn những thuốc chống virus như oseltamivir (Tamiflu) hay zanamivir (Relenza).
Những thuốc này điều trị cả cúm týp A và B, có tác dụng bất hoạt một enzym cần thiết để virus phát triển và lây lan. Nếu được dùng sớm thuốc có thể rút ngắn thời gian có triệu chứng. Cả hai thuốc đều có thể gây những tác dụng phụ như kém minh mẫn, buồn nôn, nôn, chán ăn hoặc khó thở, và có thể dẫn đến sự hình thành virus kháng thuốc..
Phòng bệnh
Dấu hiệu và triệu chứng
- Chốc lở truyền nhiễm: là thể bệnh hay gặp nhất, bắt đầu là một nốt mụn đỏ trên mặt, thường quanh mũi và miệng. Nốt mụn nhanh chóng vỡ ra, chảy dịch hoặc mủ và đóng vảy màu nâu. Cuối cùng vảy sẽ bong ra, để lại một vết đỏ mà không gây sẹo. Nốt mụn có thể ngứa những không đau. Trẻ không sốt nhưng thường bị sưng hạch ở vùng bị bệnh. Và do rất dễ lây nên chỉ cần đụng chạm hoặc gãi vào vết mụn cũng làm cho bệnh lây sang những nơi khác.
- Chốc lở dạng phỏng: chủ yếu xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi, gây ra những nốt phỏng nước chứa đầy dịch và không đau, thường ở thân mình, cánh tay và cẳng chân. Da xung quanh nốt phỏng đỏ và ngứa nhưng không loét. Nốt phỏng sẽ vỡ và đóng vảy màu vàng và có thể lâu liền hơn các dạng chốc lở khác.
- Mụn mủ: là thể nặng nhất trong đó nhiễm trùng thâm nhập sâu vào lớp bì. Các dấu hiệu và triệu chứng gồm:
Nguyên nhân
Hai loại vi khuẩn hay gặp nhất gây chốc lở là tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) và liên cầu (Streptococcus pyogenes). Cả hai đều sống trên da và khi xâm nhập qua vết trầy xước hoặc các vết thương khác sẽ gây bệnh.
Xét nghiệm và chẩn đoán
Chần đoán thường dựa trên quan sát nốt mụn trên da trẻ. Đôi khi bệnh phẩm lấy ở nốt mụn sẽ được nuôi cấy để phát hiện sự có mặt của vi khuẩn.
Điều trị
Điều trị tuỳ thuộc và tuổi của trẻ, thể bệnh và mức độ nặng, bao gồm:
Phòng bệnh
Giữ cho da trẻ sạch sẽ là cách tốt nhất để tránh nhiễm trùng. Xử lý đúng cách các vết trầy xước, vết đốt của côn trùng và các vết thương khác bằng cách rửa sạch vùng bị thương để tránh nhiễm trùng. Nếu trong gia đình có người bị chốc lở, cần áp dụng các biện pháp sau để tránh lây bệnh:
![]() |
Lá sen. |
Thông thường do khí hậu nóng bức gây nên chứng viêm da mùa hè, nhưng có khi do chế độ ăn uống không đúng cách cũng là một nguyên nhân sinh bệnh. Do đó để phòng ngừa và góp phần trị liệu chứng bệnh này, đông y nhận thấy chúng ta cần biết cách chọn lựa các thực phẩm thích hợp có tác dụng về lĩnh vực này, nghĩa là cần dùng các thức ăn có tác dụng khử thử, lợi thấp, thanh hỏa, sinh tân, như các loại rau cải dầu, rau cần, rau chân vịt, mướp đắng, dưa chuột, bí đao, ngó sen tươi, măng, giá đỗ, ngân nhĩ, hạt sen, nấm, đậu phụ, sữa đậu nành, tảo đỏ, rau câu...
Thức ăn động vật như thịt thỏ, thịt vịt, cá mực... đều là các loại có tác dụng thanh nhiệt sinh tân, mọi người nhất là người bệnh nên ăn thường xuyên trong các ngày hè. Tuy nhiên cũng có những thức ăn cay nóng cần giảm ăn hoặc tốt nhất là kiêng trong mùa hè như rượu, thịt chó, thịt gà, cừu, tôm, rau cải, lá hẹ... hoặc những thức ăn có tác dụng kích thích như ớt, mù tạt, cà phê, trà đặc, sôcôla... có tác dụng kích thích da rất mạnh nên dễ gây viêm hay tăng bệnh viêm da, làm cho ngứa ngáy nhiều. Ngoài ra các đồ như cá, cua, lươn, lạp xường, cà chua, đồ hộp... nếu dùng nhiều cũng có thể xuất hiện dị ứng da và làm bệnh nặng thêm, nên cần lưu ý ăn hạn chế.
Sau đây là vài món ăn thuốc có lợi cho việc phòng, chữa bệnh viêm da.
Cháo lá sen: Lá sen nửa tàu, cho cùng gạo nấu thành cháo ăn trong ngày. Cháo lá sen có tác dụng thanh nhiệt, mát huyết, bổ âm, sinh tân, tiêu viêm, hết ngứa.
Trà đậu xanh: Đậu xanh 100g, ý dĩ nhân tươi 10g, sắc lên và cho thêm ít chè xanh vào nấu lấy nước uống trong ngày sẽ làm bệnh giảm, bớt ngứa.
Chè hồng táo: Hồng táo 20g quả, ngân nhĩ 10g, trúc diệp 5g, đường phèn vừa đủ. Cho tất cả vào nấu thành chè, ăn ngày một lần. Chè hồng táo làm mát huyết, sinh tân dịch, hết ngứa ngáy.
Trứng chim cút, mật ong: Trứng chim cút 2 quả, cho vào bát đánh tan, đổ mật ong nấu cùng. Ngày ăn một lần vào lúc sáng sớm khi bụng đói. Món ăn này có tác dụng tiêu viêm, chống dị ứng, làm nhuận, bổ da. Rất thích hợp dùng cho trẻ nhỏ.
BS. Hoàng Xuân Đại |
Mỗi quốc gia nên/cần phải có kế hoạch riêng để đối phó với thảm hoạ. Hướng dẫn này đưa ra các khái niệm cơ bản nhằm trang bị cho nhân viên y tế cũng như các quan chức chính phủ hoạt động trong lĩnh vực đáp ứng thảm hoạ.
Chăm sóc bệnh nhân bỏng, bao gồm cả các trường hợp phức tạp do các chấn thương khác gây nên đòi hỏi phải có các chuyên gia được đào tạo cơ bản cũng như có sự cung cấp đầy đủ các trang thiết bị. Việc cung cấp đủ trang thiết bị không phải lúc nào cũng thực hiện được, nhiều khi không thể thực hiện được ở các mức độ và ở các cơ sở y tế khác nhau.
Tuy nhiên, sẽ là rất quan trọng nếu có sự chuẩn bị chu đáo một số lượng tối thiểu các trang thiết bị và thuốc men ở mức có thể. Cần có sự chuẩn bị cẩn thận các cơ số dự trữ đồng thời phải tránh được sự lãng phí. Mỗi địa phương của quốc gia cần xác định cụ thể nơi lưu trữ các cơ số này để dễ dàng cung cấp và hoạt động khi cần.
Phiếu chuyển bệnh nhân
Tên trạm phân loại hoặc sơ cứu | ..................................................................................... |
Thông tin bệnh nhân | Họ và tên:………………………...........…………… Giới tính: Nam Nữ Tuổi: .......................Cân nặng (kg)……..................... |
Chuyển tới | ..................................................................................... |
Người chịu trách nhiệm | Họ tên và chữ ký .................................................................................... |
Thời điểm chuyển Ngày/tháng/năm | /…/…/ Thời điểm ..….….............................................. |
Diện tích bỏng Tổng diện tích bỏng: …….% (ghi ký hiệu độ sâu bỏng) ![]() | ![]() |
Bỏng hô hấp | không có thể có |
Chấn thương khác | có không (Mô tả ………………………………….…………… |
Ý thức | Tỉnh lơ mơ ngủ gà hôn mê |
Tổng lượng dịch truyền | Tổng ( ) ml (uống + truyền dịch) Lượng dịch truyền ( ) ml Thời gian ( ) (thời gian truyền dịch) |
Dịch truyền | Ringerlactat ( ) ml Natrichlorua ( ) ml Dịch khác ( ) ml |
Đặt nội khí quản | có không |
Mode thở máy | Tự nhiên Hỗ trợ kiểm soát |
Thở Oxy | có không |
Hạch là một tổ chức liên võng nội mô, có chức năng sản sinh ra dòng bạch cầu lympho và sản xuất kháng thể để chống lại tác nhân gây bệnh. Khi hạch hoạt động mạnh thì sưng to, hay gặp trong các bệnh liên quan đến hệ liên võng nội mạc, bệnh tạo huyết, các bệnh nhiễm khuẩn và bệnh ung thư. Hạch có thể bằng hạt ngô, hạt lạc, có khi to bằng quả trứng, quả xoài, đau hoặc không đau, rất dễ phát hiện. Có 4 yếu tố quan trọng để giúp chẩn đoán hạch to là: Tuổi bệnh nhân, đặc điểm của hạch bạch tuyết, vị trí hạch, các biểu hiện lâm sàng và toàn thân phối hợp với hạch to.
Hạch to ở vùng cổ, vùng thượng đòn
Lao hạch: Hạch nhỏ, nhiều, xuất hiện dần dần, không đau, xếp thành chuỗi dọc theo hai bên cơ ức đòn chũm, dưới xương hàm. Hạch to nhỏ không đều, cái mềm, cái chắc, lúc đầu di động dễ, lâu dần hạch dính vào nhau, có khi rò ra chất bã đậu, bờ vết rò nham nhở, màu tím, để lâu thành sẹo xấu, dân gian gọi là “tràng nhạc”. Kèm theo có khi sốt về chiều, người gầy, sút cân, xanh xao. Có những tổn thương lao ở nơi khác như phổi, màng phổi, màng bụng.
Hạch Hodgkin: Do Hodgkin tìm ra năm 1832, gặp ở nam giới nhiều hơn nữ, hạch to ở hố thượng đòn trái, rồi lan lên cổ, ít lâu có thể có hạch ở hai bên, nhưng bên trái vẫn to hơn. Dần dần có hạch ở nách (65%), trung thất (70%). Đặc điểm của hạch là rắn, không đau, không dính vào da, không dính vào nhau, không hóa mủ. Thường kèm theo lách to, cứng như đá (65%), ngứa (70%). Bệnh nhân sốt từng đợt, mỗi lần sốt thì hạch to thêm hoặc xuất hiện một hạch khác.
Hạch to xuất hiện ở bẹn
Bệnh Nicolas Favre: Do nhiễm Chlamydia, xuất hiện thành chùm hạch to nhiều hoặc ít, phát triển sâu vào hố chậu. Hạch đau và mềm, có thể rò ra thành nhiều lỗ như kiểu gương sen.
Bệnh hạ cam: Do nhiễm khuẩn đường sinh dục. Hạch bẹn nhiều khi ở một bên, một hạch to, nóng, đau, mõm, tiến triển thành mủ. Tìm thấy trực khuẩn Ducrey trong mủ của hạch.
Bệnh giang mai: Giai đoạn đầu, hạch nổi to ở bẹn, là chỗ xâm nhập của xoắn khuẩn Treponema pallidum. Thường bẹn có 4-5 hạch nhỏ, hơi rắn, di động dễ. Sang giai đoạn hai, hạch có thể mọc mọi nơi trong cơ thể.
Hạch to vị trí không xác định
Viêm hạch: Hạch nhỏ đơn độc hoặc từng chùm, ở bất kỳ vị trí nào: cổ, nách, bẹn. Đau âm ỉ, đau tăng khi sờ nắn, nóng, di động dưới da và tổ chức sâu, có sốt. Hạch viêm nặng có thể vỡ mủ đặc, xanh hoặc vàng. Xét nghiệm máu: Bạch cầu đa nhân trung tính tăng.
Viêm nhiễm gây sưng hạch ở vùng lân cận: Thường thấy hạch to ở những vùng có hạch bạch huyết chi phối. Khi bị viêm nhiễm, các hạch này sẽ sưng lên như viêm họng, viêm amidan, viêm ở vùng răng, hàm, mặt, gây sưng hạch ở dưới hàm, nhọt ở vùng đùi có hạch ở bẹn. Zona ngực có hạch ở nách. Hạch ở đây có đặc tính của một viêm nhiễm: sưng, nóng, đỏ, đau, mật độ chắc, di động được. Có khi hạch tiến triển thành mủ, vỡ ra ngoài.
Ung thư hạch (Lymphosarcome): Còn gọi là bệnh Kundrat (1893), gặp ở người trên 45 tuổi. Nhiều hạch to ở cổ, thượng đòn, nách và hạch mạc treo. Hạch thường dính với nhau thành khối lớn, xuất hiện và phát triển nhanh. Ấn đau, mật độ rắn, dính vào tổ chức dưới da và tổ chức sâu, nên không di động được. Bệnh nhân suy sụp toàn thân, tiến triển nhanh 1-2 năm. Lách to trung bình, làm xét nghiệm sinh thiết thấy tế bào ung thư.
Ung thư di căn: Tính chất của hạch giống như trên. Ung thư từ một cơ quan khác di căn vào hệ thống hạch bạch huyết. Thường ung thư vú di căn vào hạch nách, ung thư xương, dạ dày, phế quản, vòm họng di căn hạch thượng đòn, ung thư tử cung, tinh hoàn di căn hạch bẹn.
Hạch to do cơ địa: Thấy ở một số người gầy yếu, sức khỏe toàn thân kém. Thường hạch ở bẹn, cổ. Hạch nhỏ dễ di động, không đau, mật độ chắc. Không điều trị, sau một thời gian hạch sẽ hết khi sức khỏe cơ thể hồi phục bình thường.
Hạch to do các bệnh về máu
Bệnh bạch cầu cấp: Hạch to, mềm, di động, xuất hiện hầu hết ở các vùng có hạch (cổ, nách, hố thượng đòn, bẹn), hạch chỉ là triệu chứng phụ. Dấu hiệu nổi bật là hội chứng thiếu máu phát triển nhanh, hội chứng chảy máu dưới da, sốt rất cao, lách to nhanh. Có tổn thương loét niêm mạc miệng và họng. Làm huyết đồ thấy giảm dòng hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu tăng rất nhiều...
Bệnh bạch cầu mạn thể lympho: Hạch nhiều, đa số hạch bé, phát triển nhanh. Chỉ trong vòng vài ba tháng là các hạch ở cổ, nách, bẹn to, mềm, di động được. Lách chỉ hơi to, làm huyết đồ và tủy đồ, hồng cầu và tiểu cầu giảm, dòng lympho tăng nhiều.
Hạch to do các bệnh toàn thân
Bệnh dịch hạch (thể nổi hạch): Trước đây có những đại dịch mà năm 1894 Yersin đã tìm thấy vi khuẩn Pasteurella pestis. Ngày nay rất ít gặp loại dịch này. Nguồn bệnh từ loài chuột đồng. Bọ chuột là động vật trung gian truyền bệnh.
Trước khi nổi hạch, bệnh nhân thường có khó chịu như nhức đầu, chóng mặt, đau tứ chi, buồn nôn và gai sốt. Hạch nổi ở bất kỳ nơi nào, phần nhiều hạch ở bẹn, nách, cổ, cơ ức đòn chũm. Hạch hình tròn hay hình quả xoài, hạch dính vào da xung quanh, nắn rất đau. Sau độ một tuần thì đỡ đau, mềm và vỡ mủ. Trong mủ có thể thấy vi khuẩn Pasteurella pestis, tình trạng toàn thể rất nặng. Cơ thể suy nhược, ủ rũ, bơ phờ. Sốt cao 39-40oC. Khi hạch vỡ mủ thì hạ sốt.
Bệnh phát ban: Như Rubella, sốt xuất huyết, sau khi sốt thì nổi ban hay xuất huyết. Sau ba ngày thì hết ban. Hạch to bằng đốt ngón tay, hay nhỏ hơn, mềm, không hóa mủ, đau khi sờ nắn.
Bệnh tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm virus: Nhiều hạch, to bằng hạt lạc đến quả táo, xuất hiện ở toàn thân. Hạch chắc, nhẵn, sờ đau, di động dễ dàng, không hóa mủ. Toàn thân có sốt cao, mạch nhanh, mắt đỏ. Có viêm hoặc loét họng, lách to.
Bệnh BBS (Besnier-Boeck-Schaumann, hay bệnh Sarcoidose): Là bệnh của các tổ chức liên kết. Hạch toàn thân rất rắn, không đau, tiến triển chậm, hầu như không khỏi. Sinh thiết hạch thấy tế bào đặc hiệu. Tổn thương các phủ tạng như: phổi xơ, đưa đến tâm phế mạn tính; tâm viêm mạn, urê tăng, protein niệu, đái ra máu; cơ tim bị xơ, loạn nhịp.
Bệnh mèo cào: Do móng mèo, do gai các cây có mủ (xương rồng), do chấn thương nhỏ đưa virus vào. Sau 15 ngày bị cào, bệnh nhân sốt thì xuất hiện hạch toàn thân, nhưng nhiều nhất là ở khu vực bị cào. Hạch nhỏ không đau, xét nghiệm bạch cầu hạ, dòng tế bào Monocyte và Lympho tăng. Hai, ba tuần sau sẽ khỏi.
Hạch do phản ứng thuốc: Như Hydralazin, Allopurinol…
Khi thấy nghi ngờ hoặc chắc chắn mình có hạch to, nên đến bác sĩ sẽ có những lời khuyên cụ thể và cách xử trí thích hợp.