
Dấu hiệu và triệu chứng
Khớp bị trật có thể:
Nguyên nhân
Xét nghiệm và chẩn đoán
Ngoài khám thực thể, có thể làm các xét nghiệm sau
- Chụp X quang: Chụp X quang khớp giúp chẩn đoán xác định trật khớp và phát hiện gãy xương cũng như các tổn thương khác đi kèm
- Chụp cộng hưởng từ (MRI) giúp đánh giá tổn thương mô mềm xung quanh khớp bị trật.
Điều trị
Điều trị trật khớp tùy thuộc vào vị trí và mức độ nặng của tổn thương. Bác sĩ có thể thử một số biện pháp nhẹ nhàng để đưa xương trở lại đúng vị trí. Sau đó khớp có thể được nẹp hoặc băng cố định trong vài tuần và bệnh nhân được dùng thuốc giảm đau hoặc thuốc giãn cơ.
Sau khi tháo bỏ băng hoặc nẹp, bệnh nhân sẽ được phục hồi chức năng để khôi phục tầm vận động và sức mạnh của khớp. Cần tránh hoạt động mạnh ở bên khớp tổn thương cho đến khi khớp hồi phục hoàn toàn.
Nếu trật khớp đơn giản không kèm theo tổn thương dây thần kinh hoặc phần mềm, khớp sẽ trở lại tình trạng bình thường hoặc gần bình thường. Nhưng nếu vận độgn khớp trở lại quá sớm hoặc quá mạnh có thể khiến khớp bị thương hoặc bị trật lại.
Trong một số trường hợp có thể phải phẫu thuật nếu có tổn thương mạch máu hạơc dây thần kinh hoặc nếu không thể nắn khớp về vị trí bình thường. Cũng cần phẫu thuật nếu khớp hoặc dây chằng bị yếu và trật khớp tái diễn nhiều lần.
Phòng bệnh
- Để phòng ngừa trật khớp, cần
Khi đã bị trật một lần, khớp sẽ rất dễ bị trật lại. Để tránh trật khớp tái diễn, nên tập một số bài tập đặc biệt để tăng cường sức mạnh và độ ổn định của khớp theo hướng dẫn của thầy thuốc.
II. Nguyên nhân-cơ chế:
1. Trực tiếp: lực chấn thương trực tiếp đập vào 2 xương cẳng tay gây gãy,thường gây gãy hở.
2. Gián tiếp: do ngã chống tay xuống đất trong tư thế duỗi làm cho cẳng tay gấp,cong lại và bị bẽ gãy (thường gặp).
III. Giải phẫu bệnh:
1. Vị trí gãy: có thể gặp gãy 1/3T-G-D, hai xương có thể hãy cùng mức (trực tiếp), khác mức (gián tiếp).
2. Đường gãy: ngang răng cưa không đều (gặp nhiều nhất), gãy chéo, gãy có mảnh rời thứ ba, gãy thành 3 đoạn, gãy thành nhiều mảnh nhỏ.
3. Di lệch: Gãy thân xương cánh tay thường có di lệch phức tạp (ví xương gãy bị cá cơ từ cánh tay, cẳng tay, bàn tay và màng liên cốt co kéo làm cho di lệch phức tạp). Gãy thân 2 xương cánh tay có thể gặp các di lệch sau:
* Di lệch chồng: thường chồng lên ở phía xương trụ nhiều hơn ở phía xương quay.
* Di lệch sang bên: ngoại vi di lệch sang bên so với trung tâm,đồng thời 2 đoạn dưới/2 đoạn trên di lệch sang bên so với nhau (thường hẹp lại do co kéo của màng liên cốt).
* Di lệch gập góc: Có thể gập góc ở một/hay hai xương, thường mở góc vào trước và vào trong.
* Di lệch xoay theo trục xương: rất quan trọng vì gây hạn chế động tác sấp ngữa,và quan trọng nhất là di lệch xoay của xương quay, sự di lệch xoay của 2 xương phụ thuộc vào vị trí gãy cao hay thấp,trên hay dưới chỗ bám của cơ sấp tròn.
Trường hợp gãy cao:
- Gãy 1/3T xương quay, trên chỗ bám cơ sấp tròn:
+ Đoạn trung tâm: cơ ngữa ngắn, cơ nhị đầu (làm ngữa cẳng tay) -> ngữa tối đa.
+ Đoạn ngoại vi: cơ sấp tròn và sấp vuông -> làm sấp tối đa.
Do đó, nếu gãy ở 1/3T thân 2 xương cẳng tay thì di lệch xoay nhiều nhất, 2 đoạn di lệch so với nhau gác 180 độ -> do đó khó nắn chỉnh (phần trên ngữa, phần dưới sấp) làm cỗ tay-cẳng tay không thể ngữa được.
- Gãy đoạn giữa và đoạn dưới, dưới chỗ bám cơ sấp tròn:
+ Đoạn trung tâm: có cơ ngữa và cả cơ sấp -> nên ít di lệch hơn, không gây ngữa tối đa.
+ Đoạn ngoại vi: chỉ còn cơ sấp vuông chi phối sấp cẳng tay -> nên không gây sấp tối đa.
Do đó, 2 đoạn xương gãy chỉ di lệch xoay góc khoảng 90 độ.
* Ngoài ra còn có di lệch xoay theo trục của xương trụ (ít hơn xương quay):
+ Đoạn ngoại vi xương trụ có cơ sấp vuông co kéo kéo gần vào xương quay, xoay ngoài làm hẹp màng liên cốt.
Do đó: Di lệch xoay theo trục xương, di lệch gập góc, di lêch sang bên, di lệch tạo hình chữ K-chữ X do tác động của màng liên cốt làm cho di lệch trong gãy thân 2 xương cẳng tay rất phức tạp, rất khác nắn chỉnh.
IV. Chẩn đoán:
1. LS:
- Tay lành đỡ cẳng tay đau,
- Biến dạng cẳng tay rõ ( tròn, căng như một cái ống, cong do gập góc, gồ lên do di lệch sang bên, cẳng tay luôn ở tư thế sấp).
- Điểm đau chói cố định.
- Cử động bất thường và lạo xạo xương tại vị trí gãy tương ứng.
- Chiều dài tương đối-tuyệt đối của 2 xương cẳng tay <> MTQ.
-Tuyệt đối: Đài quay -> MTQ.
+ Xương trụ:
-Tương đối: MTRR->MTT.
-Tuyệt đối: MK->MTT.
- Đo trục chi thay đổi:
+ Thẳng:
- Cách 1: tay dạng vuông góc với thân người, lòng bàn tay hướng về trước. Bình thường đường thẳng từ mỏm quạ tới ngón 3 bàn tay đi qua điểm giữa nếp gấp khuỷu.
- Cách 2: tay đặt thẳng dọc thân người, bàn tay hướng về trước. Bình thường đường thẳng từ MCV tới khe ngón 3-4 bàn tay đi qua điểm giữa nếp gấp khuỷu.
+ Nghiêng: tay đặt thẳng dọc thân người, lòng bàn tay hướng vào thân người. Bình thường đường thẳng từ MCV tới bờ ngoài ngón 2 đi qua MTLC.
- Mạch quay: giảm/mất khi có tổn thương kèm theo.
- Đo chu vi chi vùng tương ứng > bên lành.
- Mất vận động hoàn toàn: sấp-ngữa, gấp – duỗi cẳng tay.
- Cảm giác: giảm/mất khi có tổn thương thần kinh kèm theo.
2. XQ 2 xương cẳng tay T-N: Giúp chẩn đoán xác định, cho biết vị trí-tính chất ổ gãy.
V. Tiến triễn và biến chứng:
1. Bình thường: nếu điều trị đúng phương pháp thì xương liền sau 12 tuần.
2. Biến chứng:
2.1. Sớm:
- Tổn thương thần kinh quay khi gãy xương quay cao.
- Gãy kín -> gãy hở.
- Hội chứng chèn ép khoang.
2.2. Muộn:
- Hạn chế vận động gấp-duỗi khuỷu, các bàn tay-ngón tay giảm tinh tế.
- Hạn chế động tác sấp-ngữa cẳng tay, xoay cổ tay, phù nề dai giẳng, đau kéo dài.
- Liền lệch vẹo (do gập góc, hẹp màng liên cốt, xoay) làm mất chức năng cẳng tay (phổ biến).
- Chậm lion xương-khớp giả.
- Can liên cốt làm nối giữa 2 xương (hay gặp gãy 1/3T) làm mất động tác sấp-ngữa cẳng tay.
VI. Điều trị:
1. Sơ cấp cứu:
Giảm đau: uống/tiêm giảm đau toàn thân, gây tê ổ gãy-Novocain 1%*20ml.
Cố định tạm thời = Nẹp Crame cánh-bàn tay/ Nẹp bột/ 2 Nẹp tự tạo, kết hợp treo tay lên
2. Bảo tồn:
2.1. Bó bột cánh-cẳng bàn tay 10-12W cho các trường hợp gãy không/ít di lệch.
2.2. Nắn chỉnh -> Bó bột:
- Chỉ Định:
+ Ít di lệch.
+ Di lệch ở trẻ em (nhất là gãy 1/3D phải nắn chỉnh thật tốt, và với xương quay).
- Phương Pháp nắn chỉnh:
+ Gây tê ổ gãy = Novocain 1%*10ml/ gây tê đám rối thần kinh cánh tay/ gây mê ở TE.
+ BN nằm, khuỷu gấp 90 độ, có sức kéo lại bằng băng vải vòng qua phần dưới cánh tay, trên khuỷu và buộc cố định vào móc ở giá.
Người phụ nắm ngón cái riêng để kéo trực tiếp vào xương quay, một tay nắm 3 ngón giữa kéo đều liên tục.
Thì 1: Nắn di lệch chồng và gập góc.
Thì 2: Nắn chữa di lệch xoay theo trục bằng cách xoay ngữa bàn tay ra và vặn sấp 1/3T cẳng tay (với gãy 1/3T)/ để cẳng tay nữa sấp nữa ngữa với gãy 1/3G và D.
Thì 3: Nắn chữa di lêch sang bên ngược hướng với di lệch.
Cuối cùng người nắn dùng 2 ngón tay cái và 2 ngón trỏ bóp vào khoang liên cốt (mắt trước và sau) để chống hẹp màng liên cốt
Kiểm tra Xq hết di lệch thì bó bột.
- Bó bột cánh-bàn tay:
+ Khuỷu gấp 90 độ, cẳng tay để ngữa với gãy 1/3T.
+ Cẳng tay ở tư thế trung bình giữa sấp và ngữa.
Đặt một nẹp bột ở mặt sau từ phần trên cánh tay tới khớp bàn-ngón tay.
Đặt thêm một nẹp bột ở mặt trước từ phần dưới khuỷu tới khớp cổ tay (sát trên nếp gấp).
Trên mỗi nẹp, ở mặt trước và sau cẳng tay, đặt thêm một đoạn tre hay gỗ tròn vào khoảng giữa 2 xương (d=1cm và dài 15cm) có tác dụng làm căng rộng màng liên cốt để tránh hẹp màng liên cốt.
Sau đó quấn băng vòng tròn/ khi bột gần khô thì bóp mắt trước và sau giữa 2 xương để làm rộng màng liên cốt.
Rạch dọc bột ngay toàn bộ các lớp bột.
7-8D sau Xq kiểm tra, nếu ổ gảy không di lệch thứ phát thì bó bột tròn kín.
Khi thay bột mới cũng phải kéo dọc theo trục xương để tránh di lệch thứ phát.
Thời gian để bột: 10-12W.
3. Phẫu thuật:
3.1. Chỉ Định:
+ Gãy 1/3T có di lệch.
+ Gãy 1/3G và D nắn chỉnh không kết quả.
Ngày nay: Chỉ Định cho tất cả cá gãy xương hoàn toàn ở thân xương cánh tay ở người lớn.
3.2. Kết xương bằng đinh nội tuỷ:
- Chỉ Định: Gãy xương TE/Gãy hở nguời lớn.
- Sau tăng cường bột thêm 4-6W.
3.3. Kết xương bằng nẹp vít:
- Là phương pháp thường được dùng cho gãy 2 xương cẳng tay, cố định vững chắc chống được mọi di lệch, cho vận động phục hồi chức năng được sớm.
Mục tiêu :
Nguyên tắc : Khám chi trong phòng khám chuyên khoa có đầy đủ phương tiện để khám.
Khám theo trình tự: nhìn, sờ, đo chi và đo biên độ vận động của khớp.
So sánh 2 bên.
Dụng cụ cần thiết để thăm khám :
Phòng khám bệnh: rộng rãi, sạch sẽ, thoáng mát. Bệnh nhân làm các động tác, đi lại thoải mái để thầy thuốc quan sát được dễ dàng.
Một giường khám có bề mặt phẳng ( không có thành giường 4 bên). Một ghế đẩu ( ghế không có tựa )
Dụng cụ để khám: 1 thước đo bằng vải, 1 thước đo góc, 1 búa phản xạ, bút vẽ trên da, kim và tăm bông để khám cảm giác. Ngoài ra còn cần thêm các miếng ván gỗ có chiều dày từ 0,5 – 3 cm để đo nhanh chiều dài chi dưới so với bên lành.
CÁCH KHÁM CHI
Nhìn: là một bước quan trọng đầu tiên, rất có giá trị để gợi ý chẩn đoán bệnh. Một số bệnh lý xương - khớp chỉ cần nhìn cũng có thể chẩn đoán.
Nhìn tư thế chung của BN khi đến khám: đi thẳng gối như người đi duyệt binh là dấu hiệu bệnh dính khớp gối, đi kiểu “ vạt tép” là khả năng liệt thần kinh hông khoeo ngoài…
Quan sát da bệnh nhân:
· có vết thương?
· Có u nổi lên không?
· Có đổi màu so với bên lành không (Reckling haugen)?
· Lệch trục chi?…
Ví dụ: vùng mặt trước cẳng – bàn tay có vết thương à bệnh nhân dễ có tổn thương gân gấp, lỗ dò ở các đầu xương gặp ở trẻ em à dễ do viêm xương.
Sờ:
Chọn mốc và đánh dấu:
Các mốc xương thường là các mỏm, lồi củ nhô lên dưới da hoặc khe khớp sờ thấy được. Không bao giờ chọn mốc là phần mềm vì nó sẽ không chính xác khi BN thay đổi tư thế. Sau khi xác định được mốc, cần dùng bút đánh dấu.
· Ở chi trên: mỏm cùng, củ lớn xương cánh tay, mỏm trên lồi cầu ngoài, mơở trên lồi cầu trong, mỏm khuỷu, chỏm xương quay, mỏm trâm quay, mỏm trâm trụ…
· Ở chi dưới: gai chậu trước trên, mấu chuyển lớn, lồi cầu ngoài, khe khớp gối ngoài, lồi củ trước xương chày, chỏm xương mác, mắt cá trong, mắt cá ngoài.
Sờ tìm các dấu hiệu:
· Có điểm đau hay không?
· Có u, cục gì hay không: u cứng rắn ( u xương, can xương…), u mềm ( u xơ, u máu…) ?
· Khám cảm giác: nông, sâu.
Đo chi:
Có 3 cách đo chi: đo trục chi, đo chiều dài, đo chu vi chi.
Đo trục chi:
· Trục chi trên: là một đường nối từ mỏm cùng vai, đi qua giữa nếp khuỷu, đến giữa nếp gấp cổ tay (giữa ngón 3), khớp khuỷu mở ra ngoài một góc 10 độ.
· Trục chi dưới: là một đường nối từ gai chậu trước trên, đi qua giữa khớp gối, đến giữa nếp gấp cổ chân ( kẽ ngón 1 và 2 ). Khớp gối mở ra ngoài một góc 10 độ.
Đo vòng chi:
Từ một mốc xương đã chọn, đo lên hoặc xuống một đoạn 10, 15, 20 cm, đánh dấu nơi này, sau đó dúng thước dây đo vòng chi nơi vừa đánh dấu so sánh bên lành.
Đo chiều dài:
Dùng thước dây đo chiều dài giữa hai mốc xương đã chọn.
Chiều dài tương đối: chiều dài đo qua một khớp.
Chiều dài tuyệt đối: chiều dài đo không qua một khớp.
Chi cần đo | chiều dài tương đối | Chiều dài tuyệt đối |
Cánh tay | Từ mỏm cùng vai đến mỏm trên lồi cầu ngoài | Từ củ lớn đến mỏm trên lồi cầu ngoài. |
Cẳng tay | Từ mỏm trên lồi cầu ngoài đến mỏm trâm quay | Từ mỏm khuỷu đến mỏm trâm trụ |
Chi dưới | Từ gai chậu trước trên đến đỉnh mắt cá trong | Từ mấu chuyển đến đỉnh mắt cá ngoài |
Cách đo và ghi biên độ vận động của khớp:
Đo và ghi biên độ vận động của khớp theo tư thế xuất phát O (Zero starting position)
Tư thế xuất phát O là “tư thế bình thường về giải phẫu” của một người đứng thẳng, hai ngón chân cái chạm vào nhau, bàn tay buông thõng dọc thân mình, lòng bàn tay úp vào trong. Ở tư thế này, tất cả các khớp trong cơ thể được xem là 0o và tính từ đây để đo cử động một khớp nào đó.
Vận động các khớp được khám theo từng cặp, thí dụ: gấp - duỗi , sấp - ngửa, xoay trong – xoay ngoài, dạng – khép , nghiêng quay – nghiêng trụ…
Cách gọi tên các cử động khớp: Động tác gấp là cử động của một khớp kể từ tư thế xuất phát 0 Duỗi quá mức là cử động theo hướng ngược lại với gấp. Khép là đưa phần chi khép dần về trục cơ thể. Dạng là đưa phần chi ra xa trục cơ thể. Riêng ở cổ tay thì hay dùng danh từ nghiêng phía trụ, hay nghiêng phía quay. Ngửa là động tác quay lòng bàn tay, bàn chân hướng ra mặt trước của cơ thể hay hướng lên trên. Còn sấp là ngược lại, quay hướng ra mặt sau hay xuống dưới. Thí dụ : đo tầm hoạt động gấp - duỗi khớp khuỷu được các chỉ số: Khớp khuỷu Gấp Duỗi ưỡn ra sau Cách ghi Bệnh cảnh 1 150 độ 0 độ 150/0 Bệnh cảnh 2 150 độ 0 độ 5 độ 150/0/5 Bệnh cảnh 3 150 độ 90 độ 150/0/0 Bệnh cảnh 4 90 độ 0 độ 90/0/0 Bệnh cảnh 5 90 độ 90 độ 90/90/0 Bệnh cảnh 1 và 2 : khớp khuỷu hoàn toàn bình thường. Bệnh cảnh 3: khớp khuỷu gấp hết nhưng không duỗi thẳng được, chỉ 90 độ, số 0 ra sau. Bệnh cảnh 4: khớp khuỷu duỗi hết nhưng chỉ gấp được 90 độ… Thí dụ: dưới đây minh hoạ rõ hơn về cách ghi này: Khám sấp ngửa cẳng tay 6 trường hợp với kết quả ghi nhận được: Kết quả Ý nghĩa: 1 S – N: 85 – 0 – 90 Sấp được 85 độ và ngửa được 90 độ ( biên độ vận động bình thường) 2 S – N: 90 – 60 – 0 Không ngửa được cẳng tay, cẳng tay luôn ở tư thế sấp từ 60 – 90 độ 3 S – N: 0 – 60 – 90 Không sấp được cẳng tay, cẳng tay luôn ở tư thế ngửa từ 60 – 90 độ 4 S – N: 0 – 0 – 0 Cẳng tay luôn ở tư thế trung bình, không sấp và ngửa được 5 S – N: 0 – 60 – 60 Cẳng tay luôn ở tư thế ngửa 60 độ 6 S – N: 60 – 60 – 0 Cẳng tay luôn ở tư thế sấp 60 độ THĂM KHÁM VÙNG VAI VÀ CÁNH TAY: Khớp vai là một khớp chỏm tròn, lại được hỗ trợ bởi bả vai, nên có nhiều động tác. Khi khám vận động vùng vai phải biết biên độ vận động thực của khớp vai bằng cách hãm xương bả vai lại, nếu không biên độ của vai rất lớn. Khám vận động Khớp vai không hãm Biên độ khớp vai thực Dạng – khép 180 / 0/ 75 90/ 0/ 20 Đưa trước – sau 180/ 0/ 60 90/ 0/ 40 Xoay ngoài – trong 90/ 0/ 80 90/ 0/ 30 Chú ý tư thế khởi đầu khi khám vận động: Dạng – khép, đưa trước – sau: cánh tay xuôi dọc thân mình. Xoay ngoài – xoay trong: khuỷu tay gấp 90 độ, cẳng tay hướng ra trước ( hoặc để cánh tay dạng 90 độ, cẳng tay nằm ngang: xoay trong; cẳng tay đưa xuống, xoay ngoài; cẳng tay đưa lên). Các test thường làm ở vùng vai: · Nghiệm pháp co cơ chủ động có sức cản giữ gây đau: xác định vùng đau và động tác gây đau. · Nghiệm pháp Yergason ( ngửa cẳng tay có sức cản giữ): khám gân cơ hai đầu. · Nghiệm pháp cánh tay rơi thỏng: khám cơ trên gai. · Nghiệm pháp về chênh vênh khớp vai: khám dây chằng và bao khớp vai. THĂM KHÁM VÙNG KHUỶU VÀ CẲNG TAY Liên quan các mốc xương ở khuỷu: Liên quan 3 mốc xương: Mỏm trên ròng rọc Mỏm khuỷu Mỏm trên lồi cầu Khuỷu duỗi: 3 mốc nằm trên 1 đường nằm ngang (đường Nelaton) Khuỷu gấp 90o: 3 mốc tạo thành tam giác cân đỉnh ở dưới ( tam giác Hueter) (Khớp khuỷu bình thường) Không thẳng hàng hoặc không nằm ngang. Tam giác không cân hoặc tam giác đảo ngược. (khớp khuỷu bệnh lý) Khám vận động khớp khuỷu: Khuỷu là một khớp ròng rọc nên chỉ có 2 động tác gấp và duỗi, không có động tác lắc ngang. Nếu có là khớp bệnh lý. Sấp - ngửa là động tác của cẳng tay. Xương quay, quay quanh xương trụ theo một trục là đường nối từ mỏm quay đến mỏm trâm trụ. Gấp - duỗi (khuỷu) : 150/0/0 (nam), 150/0/10 (nữ) Sấp - ngửa(cánh tay): 90/ 0/ 90 THĂM KHÁM VÙNG CỔ TAY, BÀN TAY: Các điểm cần chú ý khi khám: Liên quan 2 mỏm trâm Mỏm trâm quay thấp hơn mỏm trâm trụ 1 – 1,5 cm Mỏm trâm quay ngang bằng hoặc cao hơn mỏm trâm trụ (gãy đầu dưới xương quay) Vị trí xương thuyền ở đáy hố lào ( giữa 2 gân duỗi và dạng dài ngón cái), ấn đau ít Ấn đau chói ( gãy xương thuyền) Vị trí xương bán nguyệt ở phía trước cổ tay giữa gò cái và gò út Trục các ngón tay Khi duỗi: trục các xương bàn gặp nhau ở xương bán nguyệt. Khi gấp: trục các ngón 2 – 5 gặp nhau ở xương thuyền. Lệch trục khi có gãy xương hay trật khớp Khám các vận động: Vận động cổ tay: Gấp - duỗi: 90 – 0 – 70 , nghiêng quay – nghiêng trụ; 25 – 0 – 80 . Vận đông khớp ngón tay: Ngón 1: · Gập - duỗi khớp bàn ngón: 50 – 0 – 5 · Gập - duỗi khớp liên đốt: 85 – 0 – 15 · Dạng – khép khớp thang bàn: 95 – 0 – 45 Ngón 2 – 5: · Gấp - duỗi khớp bàn ngón: 95 – 0 - 45 · Gập - duỗi khớp liên đốt 1: 100 – 0 – 0 · Gập - duỗi khớp liên đốt 2: 80 – 0 – 0 Khám vận động các gân gấp: Gân gấp sâu: giữ đốt 2 cho gập đốt 3 Gân gấp nông: giữ đốt 1 cho gập đốt 2 đồng thời phải giữ không cho gập các ngón tay lân cận. Khám cảm giác ở lòng bàn tay ( thần kinh quay, giữa, trụ): dựa vào vùng chi phối cảm giác của các dây thần kinh. THĂM KHÁM VÙNG HÁNG VÀ ĐÙI Các điểm cần chú ý khi khám: Quan sát Bình thường Bất thường Liên quan giữa các mốc xương ( gai chậu trước trên, mấu chuyển lớn, ụ ngồi) Đường nối 2 mào chậu khi đứng thẳng là 1 đường nằm ngang ( vuông góc với trục cột sống ở L4 – L5) Đường nối hai gai chậu trước trên cũng nằm ngang (trong phép đo nhanh mức độ ngắn chi: ta cho bệnh nhân đứng trên các miếng ván gỗ và quan sát hai gai chậu trước trên, bề dày miếng ván là mức độ ngắn chi) Tam giác Bryant: tam giác vuông cân Đường Nelaton – Reser: đường thẳng Các đường nối không nàm ngang. Tam giác không cân và đường gấp khúc Tam giác Scarpa ( cung đùi – cơ may – cơ khép) Ấn không đau, hạch bẹn không to, ấn sờ chạm khối u cứng là cổ xương đùi. Hạch bẹn to, có khối lùng nhùng (apxe), không sờ chạm cổ xương đùi (ổ khớp rỗng) Khám vận động khớp háng: 3 cặp vận động · Gấp - duỗi: 130 – 0 – 10 · Dạng – khép: 50 – 0 – 30 · Xoay trong – xoay ngoài: 50 – 0 – 45 Chú ý các tư thế khi khám: · Động tác duỗi: bệnh nhân nằm nghiêng trên chân đối diện và giữ chân này trung bình. · Động tác khép: phải nâng đùi bên đối diện lên. · Động tác xoay: bệnh nhân nằm ngửa gối và háng gập 900 kéo cẳng chân ra ngoài là xoay trong, đưa cẳng chân vào trong là xoay ngoài. Các dấu hiệu và thủ thuật (test) ở chi dưới: Dấu hiệu Trendelenburg: Bình thường: Đứng trụ bên chân lành, chân kia co lên bụng, nếp mông bên chân co sẽ cao hơn nếp mông bên chân đứng ( do cơ mông kéo giữ khung chậu) Trường hợp liệt cơ mông hoặc có sự chùng cơ mông, nếp mông bên chân co sẽ xuống thấp hơn hoặc ngang bên không co. Thủ thuật Thomas: Nằm ngửa, cho gập tối đa khớp háng 1 bên ( 2 tay ôm gối gập vào bụng), chân còn lại vẫn duỗi thẳng 90o . Trường hợp háng bị co rút gập nhẹ, khi nằm ngửa 2 chân vẫn duỗi bằng vì được bù trừ bằng sự lệch khung chậu ( cột sống lưng sẽ ưỡn tối đa). Nếu cho bệnh nhân gập hết mức đùi bên lành vào bụng (để khung chậu đứng thẳng lại thì chân co rút khớp háng sẽ gập lên. Mức độ gập tuỳ mức độ co rút à Thomas (+). Thủ thuật Obert: Bình thường: khi nằm nghiêng 1 chân. Người khám nâng đùi bên kia lên để trong tư thế dạng (gấp gối 90o, đùi không xoay), khi buông tay ra đột ngột à đùi rơi xuống. Trường hợp bị co rút cơ cẳng chân chân, cân đùi thì nó không rơi xuống mà vẫn ở tư thế dạng à Obert (+). THĂM KHÁM VÙNG GỐI VÀ CẲNG CHÂN: Khám khớp gối: Vận động khớp gối: Gấp - duỗi: 150 – 0 – 0 Khớp gối là khớp ròng rọc, nên không có động tác lắc ngang, nếu có là dấu hiệu tổn thương bao khớp, dây chằng hoặc gãy xương. Khám dấu hiệu bập bềnh xương bánh chè: Bình thường trong ổ khớp có iét dịch khớp nên xương bánh chè luôn luông nằm sá vào hai lồi cầu. Trường hợp ở khớp có nhiều dịch sẽ đẩy xương bánh chè lên, khi ta dùng ngón tay đè nó xuống, nó sẽ chạm vào lồi cầu xương đùi và thả tay ra nó bập bềnh trở lại. Nếu khớp có dịch tương đối ít,cần dùng các ngón tay bóp vào túi cùng để dồn dịch lại. Tìm các dấu hiệu tổn thương dây chằng và bao khớp: Dấu hiệu ngăn kéo: Bệnh nhân nằm ngửa, háng gấp 45o, gối gấp 90o. Người khám ngồi lên mu chân bệnh nhân để cố định, hai tay đặt ở phía sau 1/3 trên cẳng chân kéo cẳng chân ra phía trước ( dấu hiệu ngăn kéo trước) hoặc đẩy ra phía sau ( dấu hiệu ngăn kéo sau). Trường hợp đứt dây chằng chéo trước sẽ thấy xương chày nhô ra phía trước và khi đứt dây chắng chéo sau thì xương chày tụt ra sau. Nghiệm pháp Lachman: Bệnh nhân nằm ngửa, gối gấp 200. Người khám một tay cố định ở 1/3 dưới đùi, tay còn lại nắm lấy 1/3 trên cẳng chân, kéo ra trước hoặc đẩy ra sau để cảm nhận xương chày trượt ra phía trước hay ra phía sau so với lồi cầu đùi trong trường hợp đứt dây chằng chéo trước hay chéo sau. Nghiệm pháp McMurray: Bệnh nhân nằm sấp, gối gấp 90o Một tay người khám giữ cẳng chân, tay kia đặt vào vùng gót và bàn chân vừa ấn xuống theo trục cẳng chân, vừa xoay trong hoặc xoay ngoài cẳng chân. Khi bị tổn thương sụn chêm trong hoặc ngoài thì xoay trong hoặc ngoài bệnh nhân sẽ rất đau. Nghiệm pháp dạng – khép cẳng chân: Nghiệm pháp dạng cẳng chân: kiểm tra dây chằng bên trong. Bệnh nhân nằm ngửa, gối duỗi tối đa. Một tay người khám cố định chân, tay còn lại tác động 1 lực vào mặt ngoài khớp gối. Nếu dây chằng bên trong đứt, cẳng chân sẽ vẹo ra ngoài. Nghiệm pháp khép cẳng chân: tư thế như trên. Một tay người khám cố định cổ chân, tay còn lại tác động một lực vào mặt trong khớp gối. Nếu dây chằng bên ngoài đứt thì cẳng chân sẽ vẹo vào trong. KHÁM VÙNG CỔ CHÂN VÀ BÀN CHÂN Các điểm cần chú ý khi khám: Quan sát Bình thường Bất thường Trục cẳng chân – bàn chân Qua ngón chân thứ 2 ở phía sau qua giữa gót Lệch trục ( gãy các mắt cá, gãy xương gót) Vị trí 2 mắt cá Mắt cá ngoài thấp hơn mắt cá trong 1 – 1,5 cm Thay đổi trong gãy các mắt cá. ( Minh Lợi đánh máy )