Ung thư trực tràng

Bài viết tương đối dài, mời bạn click vào "tiêu đề" hoặc "đọc thêm..." để xem toàn bộ bài viết

1. Đặc điểm:
- Chiếm 25% các bệnh ung thư ống tiêu hoá, thường ở tuổi 50-60, ở nam gặp nhiều hơn nữ.
- Thường là ung thư liên bào, loại ung thư liên kết hiếm, bệnh tiến triển âm thầm, chậm.
- Hầu hết là nguyên phát trên nền niêm mạc lành, có khi là polyp trực tràng bị ung thư hoá, nhất là bệnh Polyp (polypose), u nhung mao, đôi khi viêm loét trực tràng mạn tính
- Thường là dễ chẩn đoán bằng sờ (thăm trực tràng), nhìn (soi trực tràng), X quang và sinh thiết trực tràng.

2. Giải phẫu bệnh lý:
+ Đại thể: có 3 hình thái
  • Thể sùi như súp lơ trên nền cứng
  • Loét có bờ nham nhở cứng như “miếng bìa”
  • Phối hợp loét với sùi
+ Vi thể: thấy các tế bào ung thư của
  • Biểu mô tuyến (tuyến Liberkuhn)
  • Biểu mô nhầy (rất ác tính)
  • Hoặc Sarrcom trực tràng (rất hiếm)
3. Sự lan tràn của ung thư:
- Ăn quanh khẩu kính trực tràng (khoảng 6 tháng thì tế bào ung thư lan hết cả vòng tròn khẩu kính của trực tràng).
- Quành sang hai bên nhanh, xuống tầng dưới niêm mạc, đến bao xơ thì phát triển chậm lại (giai đoạn lý tưởng để phẫu thuật).
- Lan ra ngoài trực tràng, có khi vào thành âm đạo, tử cung (nữ) hoặc túi tinh, tiền liệt tuyến (nam).
- Lan theo đường tĩnh mạch (rất hiếm, tuy vậy có thể qua đường này di căn lên gan, phổi, xương).
- Lan tràn theo đường bạch mạch chậm.
- Rất ít khi lan tràn theo chiều ngược lại.

4. Triệu chứng lâm sàng
Thường nghèo nàn, ở giai đoạn đầu gần như không có triệu chứng, hoặc một số triệu chứng nhưng bệnh nhân không để ý (ỉa ra máu nhẹ, ỉa chảy thoáng qua, thay đổi thói quen đi ngoài thông thường cảm giác đầy đầy ở bóng trực tràng hậu môn).

a. Giai đoạn khởi phát
- Có dấu hiệu thiếu máu: da xanh, gầy sút
- Ỉa ra máu lẫn phân, hoặc chỉ ỉa ra máu
- Táo bón xen kẽ các đợt ỉa chảy
- Phân biến dạng nhỏ, dẹt (như lá tre).
- Thăm trực tràng:
  • Thấy khối u ở bóng trực tràng: cứng, sần sùi, dễ chảy máu
  • Tình trạng thành trực tràng dính vào khối u thâm nhiễm chắc, hoặc còn mềm mại.
b. Giai đoạn muộn
- Toàn thân suy kiệt, thiếu máu nặng
- Ỉa ra máu liên tục nhiều, phân dẹt nhỏ
- Đi tiểu khó hoặc không đái được.
- Viêm nhiễm mủ quanh trực tràng.
- Thăm trực tràng:
  • Khối u ăn hết vòng của khối kính trực tràng
  • U dính vào tổ chức xung quanh, vào tiền liệt tuyến, âm đạo tử cung, phần phụ.
- Viêm tắc tĩnh mạch chi dưới, huyết khối phổi
- Di căn các nơi

5. Triệu chứng cận lâm sàng
a. Soi trực tràng
- Có thể thấy một đám sùi, đụng vào dễ chảy máu, hoặc thấy một mảng nổi gồ lên, giữa bị loét, đụng vào dễ chảy máu.
- Thường thấy tổn thương ung thư ở bóng trực tràng trên đoạn 8cm
- Trong trường hợp nghi ngờ (u lành hay ác tính) thì phải sinh thiết.

b. Các thăm dò khác
- Chụp bóng trực tràng có tráng một lớp baryte: có thể phát hiện được khối u, nhất là chụp nghiêng. Trong các trường hợp khối u cao, gần đại tràng Sigma thì phải chụp trực tràng-đại tràng để phát hiện.
- Chụp thận- bàng quang bằng thuốc cản quang tĩnh mạch: để xác định ung thư trực tràng thâm nhiễm sang đường niệu quản, bàng quang.
- Chụp phổi, xương, hệ tĩnh mạch lách-cửa-chủ xem đã có di căn của ung thư trực tràng tới phổi, gan , lách, xương.

6. Điều trị
Phẫu thuật cắt bỏ đại tràng có khối u sau đó chạy tia và hoá chất

Theo benhhoc.com

About this entry

Đăng nhận xét

 

MedicineNet Daily News

Medscape Medical News Headlines

WebMD Health


About me | Author Contact | Powered By Blogspot | © Copyright  2008