ĐIỆN TÂM ĐỒ - Chủ đề 2: Dày nhĩ, dày thất

Bài viết tương đối dài, mời bạn click vào "tiêu đề" hoặc "đọc thêm..." để xem toàn bộ bài viết

DÀY NHĨ, DÀY THẤT

1. Dày nhĩ


1.1 Dày nhĩ trái (Left Atrial Enlargement - LAE)
- Sóng P rộng (đo trên DII) ≥ 0,12s: dấu hiệu quan trọng nhất
- P 2 đỉnh hoặc có móc hoặc có hình lưng lạc đà
- Trên V1: P có dạng 2 pha +/- với pha âm rộng có móc và thời gian pha này ≥ 0,04s
- Trục sóng P lệnh trái giữa 40 độ và 0 độ










1.2 Dày nhĩ phải (Right Atrial Enlargement-RAE)

- Sóng P cao ≥ 2,5mm(thường tính trên DII): quan trọng nhất
- V1: P 2 pha +/- với pha dương rộng hơn(thường pha này >0,03s)
- Trục sóng P lệch phải giữa 60 và 900
- Phức bộ QRS ở V1 có dạng QR: dấu hiệu Soli Pallares

* Bệnh lý:
- Tâm phế mạn
- Bệnh tim bẩm sinh: Tứ chứng Fallot, hẹp động mạch phổi, thông liên nhĩ


1.3 Dày 2 nhĩ (Biatrial Enlargement):
- DII: P vừa rộng(≥ 0,12s) vừa cao(≥ 2,5mm)
- V1: P 2 pha +/- với cả 2 pha đều rộng và dày cộm


2. Dày thất
Tăng gánh thất( Ventricular Overload) là tình trạng ứ máu nhiều ở tâm thât làm cho nó phải tăng gánh nặng công việc co bóp và đẩy máu đi và do đó thành của nó dày lên và giãn ra. Tâm thất dày sẽ dẫn tới hậu quả:
- Đẩy tim xoay làm biến đổi trục điện tim
- Các thớ cơ dày làm tăng số tế bào cơ tim do đó tăng ion qua màng tức là tăng mạch quá trình khử cực do đó tăng biên độ QRS đồng thời kéo giãn và ép thớ bó His gây block nhẹ
- Đảo lộn quá trình tái cực là STT đảo ngược

2.1 Dày thất trái(Left Ventricular Hypertrophy - LVH)
* Dày thất trái:
- R ở V5 hoặc V6 ≥ 25mm
- S ở V1, V2 dài ra ≥ 25mm
- Chỉ số Sokolyon thất trái: RV5+SV1≥ 35mm
- Trục trái
- Nhánh nội điện tới muộn ≥0,045s

* Tăng gánh tâm thu thất trái (phì đại): Các tiêu chuẩn trên + có thêm các tiêu chuẩn sau:
- T âm sâu không đối xứng trên V5, V6
- T dương cao không đối xứng trên V1, V2

* Tăng gánh tâm trương thất trái (dãn):
- ST đẳng điện hoặc chênh xuống ít
- T luôn dương, không đối xứng trên V4, V5, V6

2.2 Tăng gánh thất phải (Right Ventricular Hypertrophy - RVH)
- R ở V1≥ 7mm
- R/S ở V1, V2 ≥ 1; R/S ở V5,V6 ≤ 1
- Trục phải
- Chỉ số Sokolov-Lyon thất phải R/V1+ S/V5 hoặc V6 ≥ 11mm
- ST-T trái chiều QRS

2.3 Dày 2 thất
Khác với dày 2 nhĩ trong dày thất, dấu hiệu của dày thất này sẽ che dấu hình ảnh của dày thất kia
- RS 2 pha kèm điện thế cao ở V3,V4(khoảng 50mm)
- Tiêu chuẩn điện thế thoả dày thất trái trên các chuyển đạo ngực+ trục phải
- S nhỏ ở V1+ S rất sâu ở V2
- Tiêu chuẩn điện thế thoả dày thất trái trên các chuyển đạo trước ngực+ R cao ở V1, V2
- Dấu hiệu dày nhĩ trái+ bất kỳ tiêu chuẩn nào của dày thất phải
- R cao trên tất cả các chuyển đạo










Đây là điện tim của bệnh nhân bị tăng áp lực động mạch phổi trong chứng xơ hoá động mạch phổi

Trên bản điện tim này có: trục phải, R cao trên V1, V2, dạng qR ở V1 và V2. Dạng qR ở V1 và V2 gợi ý áp lực thất phải đã vượt thất trái. ST-T thay đổi thứ phát do sự dày thất phải


Đây là trường hợp dày thất phải có tăng gánh tâm thu nặng. Sóng q trên V1 gợi ý rằng áp lực trong thất phải đã vượt thất trái. Trục trái của sóng P và pha âm của nó trên V1 thường hay bắt gặp vì nhĩ trái dãn nên nó bị đẩy lồi ra ngoài và ra sau. Pha âm rộng của sóng P trên V2 và V3 cho phép chẩn đoán dày nhĩ phải


Đây là bản điện tim của bệnh nhân trưởng thành bị hẹp 2 lá. Sóng P rộng, trục phải. Trục điện tim khoảng + 1000C, ở những bệnh nhân này thì chỉ cần tiêu chuẩn trục điện tim lệch phải trong khoảng +1000 tới -900 cũng đủ chẩn đoán dày thất phải.

Nhưng nếu chỉ 1 chỉ tiêu R/S ở V1 > 1 thì chưa đủ để chẩn đoán dày thất phải bởi vì nó có thể gặp ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim thành sau và có thể gặp ở những bệnh nhân bị bệnh tim khác

About this entry

Đăng nhận xét

 

MedicineNet Daily News

Medscape Medical News Headlines

WebMD Health


About me | Author Contact | Powered By Blogspot | © Copyright  2008