Bài Luyện Tập 7 : Phát Âm

Bài viết tương đối dài, mời bạn click vào "tiêu đề" hoặc "đọc thêm..." để xem toàn bộ bài viết

Nguyên Âm, Phụ Âm Hữu Thanh và Phụ Âm Vô Thanh

Trước khi bắt đầu bài tập này, tôi nghĩ trước hết nên giải thích sự khác nhau giữa nguyên âm, phụ âm hữu thanh và phụ âm vô thanh.

Có lẽ bạn đã biết nguyên âm là gì. Nguyên âm là âm hữu thanh như a, e, i, o, u. Trong nhiều từ, y cũng được phát âm như một nguyên âm.

Hãy đặt tay trên thanh quản của bạn và hãy phát âm rõ những nguyên âm sau: aaaaa-eeeee-ooooo-uuuuu. Hầu như bạn sẽ thấy có sự rung liên tục trong thanh quản của bạn. Âm hữu thanh được mô tả chính xác là do sự rung động của thanh quản.

Chắc chắn rằng bạn cũng biết phụ âm là gì. Thật tế có hai loại phụ âm: phụ âm hữu thanh và phụ âm vô thanh. Dưới đây, bạn sẽ thấy bảng liệt kê phụ âm hữu thanh và phụ âm vô thanh trong tiếng Anh:

Phụ âm hữu thanh:
b
d
g
j
l
m
n
r
th (như trong từ this)
v
w
x (được phát âm là gz như trong từ exist)
y
z

Phụ âm vô thanh:

c cứng (như trong từ cat)
c mềm (như trong từ cipher)
f
h
k
p
ph
q
s
t
th (như trong từ thank)
x (được phát âm là ks như trong từ excited)

Sự khác nhau giữa phụ âm vô thanh và phụ âm hữu thanh là: dây thanh quản ngừng rung khi phụ âm vô thanh được phát ra, trong khi chúng cứ tiếp tục rung khi đọc phụ âm hữu thanh.

Hãy ấn ngón tay bạn vào thanh quản và đọc những âm sau:

aaaaaabaaaaaaa.

(chữ a được phát âm như trong từ cat)

Bạn sẽ để ý thấy thanh quản của bạn hầu như luôn rung. Bây giờ, hãy giữ tay bạn ở thanh quản và đọc những âm sau:

aaaaaapaaaaaa

Bạn sẽ thấy thanh quản của bạn ngừng rung một chút trong khi bạn phát âm p.

Bạn có thể thử kết hợp nguyên âm với phụ âm vô thanh hoặc hữu thanh thì bạn sẽ thấy thanh quản của bạn cứ rung khi phụ âm hữu thanh được phát ra và nó sẽ ngừng rung khi phụ âm vô thanh được phát.

Hầu hết phụ âm vô thanh đều có phụ âm hữu thanh tương ứng. Những phụ âm hữu thanh tương ứng được phát âm đồng một cách phát âm như phụ âm vô thanh. Ví dụ, âm p và b đều cùng được phát âm như nhau chỉ khác là dây thanh quản sẽ rung khi âm b được đọc còn đối với âm p thì không. Bạn sẽ thấy sự tương ứng giữa phụ âm hữu thanh và phụ âm vô thanh sau đây:

Phụ âm vô thanh: Phụ âm hữu thanh:

c cứng (như trong từ cat) g cứng (như trong từ guy)
c mềm (như trong từ cipher) z
ch j
f v
h
k g cứng (như trong từ guy)
p b
ph v
q g cứng (như trong từ guy)
s z
sh j
t d
th (như trong từ thank) th (như trong từ this)
x (được phát âm là ks x (được phát âm là gz
như trong từ excited) như trong từ exist)

Ghi chú: h không có phụ âm hữu thanh tương ứng

Luyện tập phát âm

Bây giờ khi bạn biết nguyên âm, phụ âm hữu thanh và phụ âm vô thanh là gì, bạn sẽ thực hành vài bài tập luyện phát âm.

Trước hết hãy thả lỏng trực tràng của bạn. Sau đó, nhắm mắt lại và thở bằng bụng vài lần.

Khi nào hệ thống Valsalva của bạn đã hoàn toàn được thư giãn, hãy hít vào và bắt đầu thở ra từ từ rồi ngay sau đó phát âm a. Quan trọng là bạn phải thở ra khoảng 1 hoặc 2 giây trước khi phát âm a để bảo đảm có sự khởi đầu trơn tru. Hãy phát âm a mà không cần dùng lực. Hãy để không khí thoát ra lá phổi của bạn cách dễ dàng. Hãy cảm nhận sự rung động của dây thanh quản lan ra khắp thân thể. Hãy cảm nhận trạng thái thư giãn của hệ thống Valsalva. Hãy nghĩ về những phương trình sau khi bạn thở:

Hệ thống Valsalva được thư giãn = sự phát âm = nói trôi chảy

Hệ thống Valsalva bị căng = thanh quản đóng = nói lắp

Giờ đây bạn đã hiểu tầm quan trọng của những bài tập phát âm này: sự lưu loát, sự phát âm và hệ thống Valsalva hoạt động chung với nhau. Bằng cách tập trung vào sự phát âm, bạn sẽ làm hệ thống Valsalva thư giãn hơn và gia tăng khả năng nói trôi chảy.

Hãy hít vào một lần nữa và sau đó hãy bắt đầu nhẹ nhàng thở ra. Rồi hãy phát âm: aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa.

Hãy làm lại bài tập này với những phụ âm hữu thanh khác: d, g, j, m, n, r, v, w, x, y, z.

About this entry

Đăng nhận xét

 

MedicineNet Daily News

Medscape Medical News Headlines

WebMD Health


About me | Author Contact | Powered By Blogspot | © Copyright  2008