1. Cơ sở lý thuyết.
1.1. Chỉ định với hai mục đích :
a- Mục đích chẩn đoán bệnh
- Bao gồm tất cả các bệnh mạn tính , ác tính của các cơ quan nằm trong ổ bụng như gan , mật , lách tụy , tử cung , buồng trứng , màng bụng hoặc khối u chưa rõ nguồn gốc , chưa có chẩn đoán xác định .
- Soi ổ bụng cấp cứu được xác định trong :
+ Chấn thương kín của ổ bụng .
+ Nghi viêm tụy cấp .
+ Nghi chửa ngoài dạ con vỡ .
Khi nghi ngờ bệnh lý các cơ quan có thể chọc hút dịch , chọc hút tế bào hoặc sinh thiết để xét nghiệm .
b- Mục đích điều trị :
- Chọc hút mủ , áp xe gan , chọc hút mủ áp xe khu trú trong ổ bụng .
- Cắt dày dính từ phúc mạc đến các cơ quan trong ổ bụng .
- Triệt sản bằng cắt hoặc thắt ống dẫn trứng qua soi ổ bụng .
- Cắt u nang buồng trứng .
- Nội soi cắt túi mật , lấy sỏi túi mật .
1.2. Chống chỉ định :
- Tình trạng bệnh nhân quá nặng không thể chịu đựng được thủ thuật soi ổ bụng , suy tim , tâm phế mạn tính , thoát vị hoành .
- Các bệnh gây rối loạn máu chảy, đông như bệnh mái , xơ gan làm tỷ lệ Prothrombin quá thấp dưới 40%.
- Viêm màng bụng cấp .
- Có nhiều lỗ dò ra thành bụng .
1.3. Kỹ thuật soi ổ bụng được tiến hành theo các bước sau :
- Chọc vào thành bụng đưa kim bơm hơi sau đó bơm hơi vào ổ bụng .
- Chọc đưa troca và máy soi vào ổ bụng
- Xem các cơ quan trong ổ bụng
- Tiến hành các thủ thuật chẩn đoán hoặc can thiệp điều trị
- Khâu da .
2. QUI TRÌNH KỸ THUẬT
2.1. Chuẩn bị :
a- Hôm trước khi soi
- Giải thích để bệnh nhân yên tâm
- Hướng dẫn bệnh nhân : làm vệ sinh vùng bụng , nhịn ăn buổi sáng .
- Làm vệ sinh vùng bụng cho bệnh nhân . Nếu có lông ở vùng xung quanh rốn thì phải cạo sạch .
- Thụt tháo phân lần thứ nhất cho bệnh nhân vào tối hôm trước .
b- Sáng hôm soi ổ bụng :
- Cho bệnh nhân thụt tháo phân lần thứ hai vào 6 giờ sáng .
- Yêu cầu bệnh nhân phải mặc quần áo viện .
- Cho bệnh nhân đi tiểu hoặc đại tiện trước khi soi .
- Thử phản ứng Novocain .
- Đo mạch ,nhiệt độ , huyết áp trước khi soi báo cáo bác sỹ ( thủ thuật viên làm thủ thuật ).
2.2. Chuẩn bị dụng cụ
a- Phòng soi ổ bụng và những dụng cụ không thể hấp sấy được gồm :
- Đèn soi
- Dây dẫn ánh sáng
- Dây dẫn bơm hơi
- Găng cao su
Phải được tiệt trùng bằng cách chiếu tia cực tím trong 1 giờ trong khi soi
b- Dụng cụ vô khuẩn
- Đồ vải được hấp ướt 2000C gồm :
+ Áo mủ , khẩu trang phẫu thuật .
+ Khăn mổ
+ Găng tay
+ Bông gạc
Dụng cụ kim loại hấp khô 1200C
+ Bộ phận dụng cụ gây tê gồm : bát đựng novocain 1% , bơm tiêm 5ml kim gây tê .
+ Bộ dụng cụ bơm hơi gồm :
. Kim bơm hơi
. Bơm tiêm 20ml thật kít để kiểm tra hơi
. Dao chích
+ Bộ dụng cụ máy soi gồm
. Troca
. Kim thăm dò đầu tù
. Kim sinh thiết gan
. Kim sinh thiết phúc mạc
. Kéo
. Kẹp Kocher có răng
. Kẹp Kocher không răng để cầm máu
. Kẹp Kocher bóc tách nhỏ
. Kim chỉ khâu hoặc kìm kẹp , arap
c- Dụng cụ sạch
+ Khay quả đậu
+ Cốc có chia độ
+ Cồn 700C và cồn iốt
+ Bông
+ Ống xét nghiệm dịch thông thường
+ Lọ đựng bệnh phẩm sinh thiết
+ Lam kính làm xét nghiệm tế bào học
2.3. Các bước tiến hành của điều dưỡng :
- Rửa tay sạch
- Trải khăn vuông vô khuẩn lên bàn để dụng cụ
- Gắp từng dụng cụ để lên bàn theo trật tự đã qui định , đổ thuốc gây tê vào bát kền vô khuẩn .
- Kiểm tra nguồn sáng và máy bơm hơi hoạt động bình thường .
- Phụ mặc áo mổ cho bác sỹ thủ thuật .
- Vệ sinh sát khuẩn vùng bụng của bệnh nhân để tiến hành soi , điều chỉnh bàn soi bệnh nhân nằm các tư thế tùy theo yêu cầu của bác sỹ ( ví dụ : đầu thấp hoặc nghiêng phải , nghiêng trái )
- Theo dõi tình trạng bệnh nhân trong khi đang soi , nếu thấy bất thường báo ngay để bác sỹ biết .
- Chuẩn bị lọ đựng bệnh phẩm sinh thiết ( nếu có ) và ghi họ tên , tuổi , số giường vào nhãn của lọ .
2.4. Dọn dẹp và bảo quản dụng cụ :
- Quần áo mổ đem gửi nhà giặt
- Đèn soi và các dây dẫn lau sạch bằng cồn
- Dụng cụ bằng kim loại được rửa bằng nước sạch và nước xà phòng
- Bơm tiêm và kim bơn hơi , kim sinh thiết khi rửa phải chú ý bơm nước thông rửa sạch , không để bẩn tắc trong lòng kim .
- Các dụng cụ như troca bơm hơi phải tháo rời khi rửa .
- Sau khi rửa phải để khô , lau dầu hoả để chống rỉ , để khô bay hết dầu và xếp vào hộp theo bộ soi ổ bụng và mang đi hấp
- Gửi các bệnh phẩm xét nghiệm sinh hóa,tế bào học,mô bệnh học nếu có
2.5. Chăm sóc , theo dõi bệnh nhân sau soi ổ bụng
- Khiêng cáng bệnh nhân về giường , đỡ bệnh nhân dịch lưng nhẹ nhàng từ cáng sang giường .
- Thực hiện thuốc theo y lệnh của bác sỹ nếu có
- Theo dõi :
+ Sắc mặt , mạch , nhiệt độ ,huyết áp , nhịp thở .
+ Nếu có dấu hiệu : Ngất , đau bụng , nôn , bụng chướng hơi , khó thở phải mời bác sỹ đến ngay .
( Nguồn: bài giảng sau đại học - HVQY )
Đăng nhận xét