Dại

Bệnh dại là bệnh do virus dại (rabies virus) gây lên. Đây là một bệnh truyền nhiễm virus cấp tính của hệ thần kinh trung ương dẫn đến tử vong chắc chắn. Bệnh dại là một trong những bệnh nhiễm được ghi nhận từ thời cổ xưa, mô tả từ cách đây hơn 3000 năm và là một bệnh truyền nhiễm đáng sợ. Bệnh dại có thể gặp ở tất cả động vật có vú.

Bệnh lây truyền chủ yếu do các chất tiết bị nhiễm, thường do vết cắn, vết liếm của động vật mắc bệnh dại.

là bệnh do virus dại (rabies virus) gây lên. Đây là một bệnh truyền nhiễm virus cấp tính của hệ thần kinh trung ương dẫn đến tử vong chắc chắn.

Bệnh dại là một trong những bệnh nhiễm được ghi nhận từ thời cổ xưa, mô tả từ cách đây hơn 3000 năm và là một bệnh truyền nhiễm đáng sợ. Bệnh dại có thể gặp ở tất cả động vật có vú. Bệnh lây truyền chủ yếu do các chất tiết bị nhiễm, thường do vết cắn, vết liếm của động vật mắc bệnh dại.

I. Đặc điểm virus
1.1. Phân loại

Họ Rhabdoviridae gồm hơn 200 loại virus phân bố rộng rãi trong thiên nhiên, nhiễm cho động vật có xương sống và động vật không xương sống và thực vật. Nhiều côn trùng bị nhiễm rhabo nhưng không có virus dại.

Họ Rhabdoviridae gây nhiễm cho động vật có vú, kể cả người được chia làm 2 giống : giống Vesiculovirus gây viêm miệng có mụn nước và giống Lyssavirus với khoảng 80 virus khác nhau

Dựa vào tính chất sinh học, virus dại được chia thành 2 loại:

Virus dại "đường phố" hay còn gọi là virus dại hoang dại: là các dòng virus mới được phân lập trực tiếp từ con vật bị nhiễm. Các dòng virus này cho thời kỳ ủ bệnh dài và thay đổi (21-60 ngày ở loài chó), tạo thể vùi trong bào tương, khả năng gây bệnh cao.

Virus dại cố định: Là dòng virus đã được cấy truyền liên tiếp trong não thỏ, th đã qua hơn 50 lần cấy truyền. Virus cố định (virus đột biến) nhân lên rất nhanh và thời kỳ ủ bệnh rất ngắn chỉ còn khoảng 4-6 ngày, gây bệnh cảnh dại bại liệt cho động vật nhưng mất khả năng gây bệnh cho người, được xử lý để sản xuất vắcxin phòng bệnh.

1.2.Cấu trúc

Virus Rhabdo là những tiểu thể hình viên đạn, kích thước lớn khoảng 75 x 180nm. Virus có màng lipoprotein bọc ngoài,trên bề mặt có các gai dài 10nm, nhô ra tạo bề mặt lồi lõm đều đặn .

Các peplomer(gai) gồm các trimer của glycoprotein virus .Bên trong màng bọc là ribonuleocapsid.Bộ gen là 1 sợi đơn RNA thẳng .không phân đoạn cực tính âm, trong lượng phân tử 4,6 triệu, 12kb.Các virion chứa menRNA polymerase phụ thuộc RNA .Thành phần cấu tạo hóa học của v gồm có 4% RNA, 67% protein, 26% lipit và 3% carbohydrate.

1.3. Đặc điểm kháng nguyên

Virus dại có 1 týp kháng nguyên duy nhất .Tuy nhiên, các dòng virus phân lập d từ các loài khác nhau ở các vùng địa lý khác nhau có các epitop trên nocleoprotein và glycoprotin khác nhau . Dùng kháng thể đơn dòng hoặc trình tự nucleotid đặc hiệu để xác định những epitop khác nhau .

Ở Mỹ, đã tìm thấy 5 biến thể kháng nguyên trong động vật sống trên cạn và 8 biến thể khác trong loài dơi Dùng kháng đơn dòng kháng glycoprotein virus để chọn các dột biến không độc của virus dại .

Vị trí amino acid 333 của glycoprotein mang tính độc đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học bệnh dại và gây hòa màng tế bào nhiễm virus Các gai virus chứa glycoprotein, tạo kháng thể trung hòa ở động vật .

Kháng huyết thanh kháng nucleocapsit giúp chẩn đoán bệnh dại bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang.

1.4. Phản ứng vói các tác nhân lý hóa

Virus dại kém bền vững nhạy cảm với các yếu tố ngoại cảnh :bị tiêu diệt nhanh chóng bởi tia cực tím hoậc ánh sáng mặt trời, xà phòng đặc 20%, bởi sức nóng (500C /1h),bởi các dung môi lipid,bởi trypsin,chất tẩy, chất oxy hóa và pH quá cao hoặc quá thấp .

Virus dại sống được hàng tuần khi lưu trữ ở 40C n bất hoạt bởi CO2 .Trong mô não, virus dại tồn tại vài tháng ở 400C hoặc hàng năm ở 700C .

1.5. Sự nhân lên của virus

Virus nhân lên ở bào tương, các virion nẩy chồi từ màng bào tương tế bào ký sinh chủ .Virus dại tấn công vào các thụ thể acethylcholin trên bề mặt tế bào qua các gai glycoprotein .

Men polymerase RNA của virion sao chép bộ gen sợi đơn RNA thành 5 loại RNA thông tin (mRNA) .Bộ gen RNA nằm trong ribonucleoprotein (RNP), được protein N bao quanh chứa các gen sao chép .

Các mRNA mã hóa cho 5 protein của virion :nucleocapsit (N), protein của men polymerase (L,P), chất đệm (M) và glycoprotein (G) .RNP của bộ gen làm khuôn mẫu cho RNA sợi dương bổ sung, tạo ra các RNA con cháu có cực tính âm .Các protein virus đóng vai trò như polymerase cho virus nhân lên vào sao chép .

Sự dịch mã cần thiết cho virus nhân lên, đặc biệt là cho protein N và P, RNA mới được nhân lên kết hợp với men transcriptase và nucleprotein của virus để tạo lõi RNP trong bào tương.

Các hạt virus có được màng bao bọc trong lúc nẩy chồi qua màng bào tương .Protein đệm của virus tạo 1 lớp ở mặt ngoài và tạo các gai virus

1.6. Tính nhạy cảm với động vật

RẤT CAO, CAO, TRUNG BÌNH, THẤP: Cáo Chuột Hamster Chó Thú có túi Chó sói đồng cỏ Chồn hôi Cừu Chó sói Gấu trúc Dê Chuột Mèo Ngựa Dơi Linh trưởng Thỏ Trâu bò

II. Miễn dịch

Kháng thể đặc hiệu với virus dại xuất hiện trễ trong huyết thanh bệnh nhân .Kháng thể trung hòa trong máu xuất hiện khi sau khi tiêm vắcxin phòng dại vào cơ thể 10 ngày và tồn tại khoảng 7 tháng .

Kháng thể trung hòa không có trong máu mà có cả trong tế bào, điều này giải thích cơ chế tác dụng của vắc xin phòng dại đối với người bị chó dại cắn Vì không có người sống sót sau con dại nên không có nghiên cứu về miễn dịch khi bị chó dại cắn lần thứ 2 .

Hướng dẫn phòng ngừa sau khi tiếp xúc với bệnh dại. Loại động vật Đánh giá động vật Điều trị người tiếp xúc Vật nuôi trong nhà Chó, mèo và chồn hương Khỏe mạnh hoặc phải theo dõi 10 ngày Không ngoại trừ trường hợp động vật có triệu chứng dại Dại hoặc nghi dại Chích vắcxin ngay lập tức Không rõ (con vật chạy mất)

Đến bác sĩ chuyên khoa Động vật hoang dại Chồn hôi, gấu trúc, dơi,cáo, chó sói đồng cỏvà các loài ăn thịt khác. Nghĩ đên bệnh dại trừ khi có xét nghiệm chứng tỏ động vật không mắc bệnh Cần xem xét để chích ngừa ngay.

Các loài động vật khác Vật nuôi, loài gặm nhấm,thỏ và thỏ rừng Cân nhắc từng trường hợp .

Phải xin ý kiến bác sĩ chuyên khoa xem có cần chích ngừa hay không . Gần như không cần phòng ngừa kháng dại khi có vết cắn của sóc, chuột đất vàng hamster,heo, sóc,chuột,loài gặm nhấm và thỏ rừng.

III. Dịch tễ học
3.1. Đường lây truyền

Virus dại chủ yếu lây truyền qua các vết cắn, vết liếm của động vật mắc bệnh dại .Trong một số ít trường hợp, bệnh có thể lây truyền qua đường hô hấp hoặc do ghép giác mạc . Nhiễm bệnh dại từ người qua người rất hiếm gặp .

Chỉ ghi nhận được trừõng hợp mắc bệnh dại do truyền qua ghép giác mạc :giác mạc người cho bị chết vì bệnh của hệ thần kinh trung ương không rõ nguyên nhân và người nhận chết vì bệnh dại sau 50-80 ngày .

Về mặt lý thuyết, bệnh dại có thể khởi đầu từ nước bọt bệnh nhân sang người tiếp xúc, nhưng trên thực tế chưa bao giờ ghi nhận được cách truyền bệnh này .

3.2. Phân loại bệnh dại

Có 2 dạng dịch bệnh dại :

- Bệnh dại từ động vật nuôi như chó mèo: trên thế giới có khoảng 35.000- 50.000 ca bệnh dại ở người, chủ yếu ở các nứõc đang phát triển, phần lớn là do chó dại cắn .

- Bệnh dại tự nhiên : Là bệnh do động vật hoang dại truyền . Các nước Âu Mỹ có chương trình kiểm soát bệnh dại ở động vật nuôi hiệu quả nên rất ít gặp bệnh dại do cho cắn .

- Loài dơi rất nguy hiểm vì chúng có thể mang virus dại nhưng biểu hiện hoàn toàn khỏe mạnh, tiết virus dại vào nước bọt rồi truyền đến động vật khác và người .Bệnh dại ở loài dơi có thê gây những trận dịch động vật ở những vùng mới trên trái đất .

- Theo thống kê tại thành phố HCM : tỉ lệ tử vong do chó dại cắn là 98,2% và mèo dại cắn là 1,8% .Loài gặm nhấm và thỏ không truyền bệnh dại .Tỉ lệ mắc bệnh tăng cao vào mùa nắng.

IV. Phòng ngừa
4.1. Cơ chế phòng bệnh bệnh dại bằng vắc xin

Virus dại nhân lên trong cơ gần nơi chích cho đến khi có đủ nồng độ nhiễm vào hệ thần kinh trung ương .Kháng thể thụ động có tác dụng trung hòa bớt virus, làm giảm nồng độ virus . Vắcxin phòng ngừa có tác dụng bảo vệ sau 2-8 tuần .

4.2. Các loại vắcxin

Tất cả các vắc xin dùng cho người đều chứa virus dại bất hoạt .Vắcxin chế từ nuôi cấy tế bào có ưu thế hơn vắcxin chế từ mô thần kinh vì ít gây phản ứng phụ .

A. Vắcxin tế bào lưỡng bội người .

B. Vắcxin dại hấp thụ

C. Vắcxin tế bào phôi gà tinh chế

D. Vắcxin mô thần kinh

E. Vắcxin phôi vịt

F. Các virus sống giảm độc lực

4.3. Các loại kháng thể dại

1. Globudin miễn dịch kháng dại của người : Là 1 gamma globulin có tính miễn dịch cao, điều chế từ huyết tương người với ethanlol lạnh .Globulin này ít gây phản ứng phụ hơn huyết thanh ngụa kháng dại .

2. Huyết thanh ngựa kháng dại : Là huyết thanh được cô đặc từ ngựa có đáp ứng miễn dịch tốt với virus dại .Đến nay huyết thanh ngựa kháng dại vẫn được dùng ở những nơi không có glubulin miễn dịch kháng dại cú người.

4.4. Xử lý vết thương

a) Rửa thật kỹ vết thương bằng nước sạch hoặc xà phòng đặc 20%

b) Bôi chất sát khuẩn :cồn .iod đậm đặc

c) Không khâu vết thương

d) Gây tê tại chỗ cạnh vết thương (chủ yếu bằng procain) để ngăn cản sự tiến triển của virus .

Từ "http://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%87nh_d%E1%BA%A1i"
Theo benhhoc.com

About this entry

Đăng nhận xét

 

MedicineNet Daily News

Medscape Medical News Headlines

WebMD Health


About me | Author Contact | Powered By Blogspot | © Copyright  2008